Mục 2 Chương 3 Nghị định 141/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
Mục 2. CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ
Điều 19. Hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện hoạt động của cơ sở điều trị:
a) Đơn đề nghị công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư, hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc tài liệu tương đương khác của cơ sở (không áp dụng đối với trường hợp các loại giấy tờ trên đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin vê quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia);
c) Bản kê khai nhân sự làm việc tại cơ sở điều trị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và bản sao văn bằng chuyên môn của từng nhân viên;
d) Bản kê khai thiết bị của cơ sở điều trị theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ công bố đủ điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
a) Bản sao giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hồ sơ công bố đủ điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thực hiện theo quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
Điều 20. Thủ tục công bố lần đầu đối với cơ sở điều trị
1. Trước khi đi vào hoạt động, cơ sở điều trị nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này về Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở để công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế. Hình thức nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế các thông tin sau: tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ và toàn văn hồ sơ công bố của cơ sở điều trị.
3. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ sở điều trị và hướng dẫn bổ sung hồ sơ.
1. Cơ sở điều trị khi có thay đổi về tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, thiết bị và nhân sự có trách nhiệm thông báo nội dung điều chỉnh về Sở Y tế nơi cơ sở điều trị đặt trụ sở theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nội dung điều chỉnh của cơ sở điều trị, Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi trong hồ sơ công bố của cơ sở điều trị đã đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
1. Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình chỉ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở điều trị bị đình chỉ, Sở Y tế nơi cơ sở điều trị bị đình chỉ đặt trụ sở có trách nhiệm đăng thông báo đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trước ngày hết thời hạn bị đình chỉ theo quyết định xử phạt, cơ sở điều trị bị đình chỉ phải gửi hồ sơ về việc chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là hồ sơ khắc phục vi phạm) về Sở Y tế theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Thủ tục công bố lại hoặc hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện đối với cơ sở điều trị bị đình chỉ sau khi hết thời hạn bị đình chỉ:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khắc phục vi phạm của cơ sở điều trị bị đình chỉ, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét hồ sơ khắc phục vi phạm:
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, Sở Y tế có trách nhiệm thực hiện công bố lại cho cơ sở điều trị đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế;
b) Trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ không khắc phục các vi phạm hoặc việc khắc phục các vi phạm không đáp ứng các quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị bị đình chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trên 12 tháng, Sở Y tế thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định tại Điều 25 Nghị định này. Sau khi hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, việc công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện đối với cơ sở điều trị thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 23. Hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị
Cơ sở điều trị bị hủy hồ sơ công bố trong các trường hợp sau đây:
1. Cơ sở điều trị đề nghị dừng hoạt động.
2. Cơ sở điều trị không triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế sau 12 tháng kể từ ngày hồ sơ công bố của cơ sở điều trị được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
3. Cơ sở điều trị tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục.
4. Cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng không khắc phục các vi phạm hoặc việc khắc phục các vi phạm không đáp ứng các quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Điều 24. Thủ tục hủy hồ sơ công bố đối với cơ sở điều trị đề nghị dừng hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về Sở Y tế nơi đã công bố hồ sơ của cơ sở điều trị. Việc thông báo bằng văn bản thực hiện theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ sở điều trị, Sở Y tế thực hiện thủ tục hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Khi phát hiện cơ sở điều trị vi phạm các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Nghị định này, Sở Y tế có trách nhiệm:
1. Thông báo bằng văn bản cho cơ sở điều trị về việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
2. Thực hiện việc hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở điều trị
1. Chỉ được thực hiện việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế sau khi đã công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
2. Tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc bằng thuốc thay thế theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
3. Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định của Bộ Y tế.
Nghị định 141/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
- Điều 3. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su
- Điều 4. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch
- Điều 5. Liệu pháp tâm lý cho người sử dụng ma túy
- Điều 6. Tiêu chuẩn của nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Điều 8. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, thu hồi và thời hạn sử dụng Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Điều 9. Thủ tục cấp mới, cấp lại Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Điều 10. Các trường hợp bị thu hồi Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Điều 11. Thủ tục thu hồi Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Điều 12. Nhiệm vụ của nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Điều 13. Tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
- Điều 14. Cung cấp dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, cung cấp sinh phẩm tự xét nghiệm HIV
- Điều 15. Phân loại cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 16. Điều kiện hoạt động của cơ sở điều trị thay thế
- Điều 17. Điều kiện hoạt động của cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế
- Điều 18. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 19. Hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 20. Thủ tục công bố lần đầu đối với cơ sở điều trị
- Điều 21. Thủ tục điều chỉnh hồ sơ công bố đối với cơ sở đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện khi có thay đổi về tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, thiết bị và nhân sự
- Điều 22. Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục công bố lại và hủy hồ sơ công bố đủ điều kiện đối với cơ sở điều trị bị đình chỉ sau khi hết thời hạn bị đình chỉ
- Điều 23. Hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị
- Điều 24. Thủ tục hủy hồ sơ công bố đối với cơ sở điều trị đề nghị dừng hoạt động
- Điều 25. Thủ tục hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Nghị định này
- Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở điều trị
- Điều 27. Nguyên tắc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 28. Áp dụng pháp luật trong điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 29. Đối tượng đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 30. Hồ sơ đăng ký tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 31. Tiếp nhận tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với người nghiện các chất dạng thuốc phiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy
- Điều 32. Tiếp nhận tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với người nghiện các chất dạng thuốc phiện tự nguyện đăng ký tham gia điều trị
- Điều 33. Tiếp nhận điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đối với người nghiện các chất dạng thuốc phiện khi được đưa vào quản lý tại cơ sở quản lý
- Điều 34. Chuyển tiếp điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 35. Cấp phát thuốc điều trị thay thế nhiều ngày
- Điều 36. Chấm dứt và hoàn thành điều trị đối với người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 37. Chế độ đối với người tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Điều 38. Tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS
- Điều 39. Điều kiện thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV
- Điều 40. Điều kiện cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
- Điều 41. Điều kiện cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
- Điều 42. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định chỉ định, quyết định điều chỉnh, thu hồi quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu và đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
- Điều 43. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính và quyết định chỉ định, quyết định điều chỉnh cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
- Điều 44. Thủ tục đề nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
- Điều 45. Thủ tục đề nghị chỉ định, điều chỉnh quyết định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
- Điều 46. Đình chỉ và thủ tục đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính hoặc đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
- Điều 47. Thu hồi và thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính hoặc quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu
- Điều 48. Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 49. Danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng