Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác

Mục 2. GIÁ, PHÍ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP KINH TẾ VÀ SỰ NGHIỆP KHÁC

Điều 9. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp công

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công

a) Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, quyết định khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định.

b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

- Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; trong đó chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và định mức lao động do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo thẩm quyền.

- Phương pháp định giá, thẩm quyền và trình tự định giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định pháp luật về giá.

2. Phí dịch vụ sự nghiệp công

Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác được cấp có thẩm quyền giao thu phí, được thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 10. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

1. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công

a) Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định);

b) Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định);

c) Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị được thực hiện trước lộ trình giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tiếp tục thực hiện giá tính đủ chi phí đối với dịch vụ sự nghiệp công đang được Nhà nước đặt hàng theo giá tính đủ chi phí.

4. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, các bộ và cơ quan trung ương liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định về giá dịch vụ sự nghiệp công tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, lộ trình tính giá tại khoản 1 Điều này, khả năng của ngân sách nhà nước và khả năng chi trả của người hưởng thụ, xác định giá các danh mục dịch vụ sự nghiệp công được cấp có thẩm quyền ban hành theo khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

Điều 11. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác

1. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành:

a) Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, các bộ và Thủ trưởng cơ quan trung ương liên quan (đối với danh mục dịch vụ sự nghiệp công khác nếu có) xác định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật chuyên ngành, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan có liên quan;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

2. Căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan cấp dưới lựa chọn đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác để cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu theo quy định.

Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác

  • Số hiệu: 141/2016/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 10/10/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1139 đến số 1140
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH