Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quy định tại Nghị định này.
3. Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.
5. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt buộc có chữ ký số;
c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- Số hiệu: 119/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 12/09/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 929 đến số 930
- Ngày hiệu lực: 01/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
- Điều 5. Loại hóa đơn điện tử
- Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
- Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
- Điều 8. Định dạng hóa đơn điện tử
- Điều 9. Hóa đơn điện tử hợp pháp, hóa đơn điện tử không hợp pháp
- Điều 10. Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy
- Điều 11. Bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử
- Điều 12. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- Điều 13. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
- Điều 14. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Điều 15. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Điều 16. Lập, cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Điều 17. Xử lý hóa đơn có sai sót sau khi cấp mã
- Điều 18. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Điều 19. Xử lý sự cố
- Điều 20. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
- Điều 21. Lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
- Điều 22. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
- Điều 23. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
- Điều 24. Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập
- Điều 25. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn
- Điều 26. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
- Điều 27. Đối tượng áp dụng
- Điều 28. Nguyên tắc tra cứu, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
- Điều 29. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
- Điều 30. Xây dựng Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
- Điều 31. Nguyên tắc chung
- Điều 32. Lựa chọn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
- Điều 33. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử với người mua dịch vụ
- Điều 34. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử với cơ quan thuế