Mục 2 Chương 3 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
MỤC 2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với các đô thị đặc biệt: các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch chung), trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Các nội dung cho ý kiến của Bộ Xây dựng
a) Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với các dự án được quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của chủ đầu tư và 15 bộ hồ sơ dự án (được quy định theo pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến (có kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án), đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm có văn bản chấp thuận để chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng.
5. Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình di sản văn hóa
a) Việc thực hiện dự án tuyệt đối không được làm thay đổi hoặc gây tổn hại các giá trị văn hóa, kiến trúc, lịch sử,... ban đầu của công trình;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án bảo tồn tôn tạo trong khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo các công trình được xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và 10 bộ hồ sơ dự án của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyển phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm có ý kiến trả lời về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này;
d) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình được xếp hạng di tích cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến và hồ sơ dự án, các Sở nói trên có trách nhiệm có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- Số hiệu: 11/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/01/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 65 đến số 66
- Ngày hiệu lực: 01/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị
- Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
- Điều 5. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị
- Điều 6. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị
- Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
- Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
- Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị
- Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
- Điều 11. Nội dung kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị
- Điều 12. Công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện
- Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
- Điều 14. Quy hoạch chi tiết của dự án
- Điều 15. Quản lý thực hiện đầu tư xây dựng
- Điều 16. Điều kiện là chủ đầu tư dự án
- Điều 17. Nghĩa vụ của chủ đầu tư cấp 1
- Điều 18. Nghĩa vụ của chủ đầu tư thứ cấp
- Điều 19. Thay đổi chủ đầu tư
- Điều 20. Chấp thuận đầu tư
- Điều 21. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
- Điều 22. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án tái thiết khu đô thị
- Điều 23. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị
- Điều 24. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị
- Điều 25. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp
- Điều 26. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư
- Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư
- Điều 28. Nội dung cho ý kiến về đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án
- Điều 29. Nội dung thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án
- Điều 30. Nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư
- Điều 31. Căn cứ để lập dự án
- Điều 32. Hồ sơ dự án
- Điều 33. Điều chỉnh dự án
- Điều 34. Tiến độ thực hiện dự án
- Điều 35. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội
- Điều 36. Hoàn thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Điều 37. Các dịch vụ đô thị
- Điều 38. Chuyển giao quản lý hành chính
- Điều 39. Huy động vốn và kinh doanh sản phẩm của dự án
- Điều 41. Bộ Xây dựng
- Điều 42. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 43. Bộ Tài chính
- Điều 44. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Điều 45. Các Bộ, ngành có liên quan
- Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 47. Nguyên tắc chung
- Điều 48. Xử lý chuyển tiếp các quy định về quy hoạch đô thị và xác định khu vực phát triển đô thị
- Điều 49. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trên cơ sở tuân thủ quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Điều 50. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trước khi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Điều 51. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và 2 các Điều 21, 22; Khoản 1 Điều 23; Khoản 2 Điều 40