Chương 3 Nghị định 08/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Điều 19. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 20. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính, công chức đang thi hành công vụ phải lập biên bản, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Chương VI của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm tới người có thẩm quyền xử phạt.
2. Nghiêm cấm hành vi bao che, cản trở việc xử phạt, giữ lại các vụ việc có dấu hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính hoặc chia tách vụ việc vi phạm để giữ lại xử phạt cho phù hợp với thẩm quyền của cấp mình.
3. Các trường hợp đã ra quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, đối tượng vi phạm, hành vi vi phạm; áp dụng không đúng hình thức, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; xử phạt không đúng thời hiệu, thời hạn xử phạt thì tùy theo từng trường hợp cụ thể phải sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định không đúng pháp luật.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở địa phương theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở địa phương theo quy định tại Điều 29 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở địa phương theo quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và các Nghị định khác có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các lực lượng khác
Các cơ quan Công an, Hải quan, Quản lý thị trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nếu phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thì được quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại Nghị định này.
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt trong thời hạn pháp luật quy định.
Việc lập biên bản, quyết định xử phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc phạt tiền và nộp tiền phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại
4. Thủ tục tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề về thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại
5. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại các
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính không thể thực hiện được biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi gây ra hoặc bỏ trốn mà việc khắc phục hậu quả là thật cần thiết để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội thì cơ quan quản lý có thẩm quyền sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan mình để thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 23. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính ở một địa phương nhưng lại cư trú hoặc có trụ sở ở địa phương khác mà không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại nơi bị xử phạt, thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cùng cấp ở nơi cá nhân cư trú, nơi tổ chức có trụ sở để thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, nơi tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan ký quyết định xử lý vi phạm lưu giữ.
2. Cơ quan nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính chuyển đến, có trách nhiệm giao quyết định xử phạt và tổ chức việc thi hành cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại
3. Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ áp dụng để thu tiền nộp phạt. Các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) phải được thực hiện ngay tại nơi vi phạm. Trường hợp đối tượng không tự nguyện chấp hành hoặc không có điều kiện chấp hành các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) thì các chi phí cho việc thực hiện đó được ghi rõ vào quyết định xử phạt để chuyển quyết định xử phạt.
Điều 24. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi
Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi tổ chức, cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bến đậu hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
Trong trường hợp vi phạm mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, Thanh tra chuyên ngành thức ăn chăn nuôi được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bến đậu hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời; xử phạt không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng bị xử phạt, không đúng hành vi vi phạm bị xử phạt; áp dụng không đúng hình thức, mức xử phạt và biện pháp khác; chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm; làm cản trở lưu thông hàng hóa hợp pháp, gây thiệt hại cho người kinh doanh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
Ban hành kèm theo Nghị định này các phụ lục, mẫu biên bản và quyết định để sử dụng xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi.
Nghị định 08/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
- Điều 6. Thời hiệu xử phạt
- Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 8. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 9. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
- Điều 10. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
- Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi
- Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
- Điều 13. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi giả
- Điều 14. Vi phạm quy định về kinh doanh thức ăn chăn nuôi giả
- Điều 15. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công, kinh doanh, sử dụng chất cấm sử dụng trong chăn nuôi
- Điều 16. Vi phạm quy định về nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
- Điều 17. Vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
- Điều 18. Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
- Điều 19. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 20. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm hành chính
- Điều 21. Thẩm quyền xử phạt
- Điều 22. Thủ tục xử phạt, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
- Điều 23. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 24. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 25. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 26. Mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính