Chương 2 Nghị định 08/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 9. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có hệ thống xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi từ trung cấp trở lên.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có phòng phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi hoặc không thuê phân tích kiểm nghiệm tại cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không đủ trang thiết bị theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có nhà xưởng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có Giấy đăng ký kinh doanh về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các hành vi quy định tại Điều này, trong thời gian 6 tháng phải bổ sung các điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi theo quy định. Nếu quá 6 tháng, tổ chức, cá nhân vẫn không bổ sung đủ điều kiện theo quy định phải ngừng hoạt động cho đến khi bổ sung đủ điều kiện để sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi.
Điều 10. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, gia công không lưu kết quả kiểm nghiệm hoặc không lưu mẫu sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không công bố tiêu chuẩn chất lượng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam.
4. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng chất chính chỉ đạt từ 91% đến 98% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá 10% đến 13% so với ngưỡng tối đa của mức chất lượng đã công bố của sản phẩm theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 26.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 26.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng chất chính chỉ đạt từ 85% đến dưới 91% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá từ 13% đến dưới 16% so với ngưỡng tối đa của mức chất lượng đã công bố của sản phẩm theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến dưới 12.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến dưới 17.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 17.000.000 đồng đến dưới 22.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 22.000.000 đồng đến dưới 28.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng chất chính chỉ đạt từ 70% đến dưới 85% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá từ 16% đến dưới 20% so với ngưỡng tối đa mức chất lượng đã công bố của sản phẩm theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến dưới 13.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến dưới 18.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến dưới 23.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 23.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 38.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở có hành vi tiếp tục sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu toàn bộ thức ăn chăn nuôi vi phạm quy định tại khoản 3, 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện lưu mẫu sản phẩm, công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định đối với vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi và tái chế toàn bộ thức ăn chăn nuôi để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đã công bố đối với vi phạm quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy toàn bộ thức ăn chăn nuôi vi phạm quy định tại khoản 3, 7 Điều này. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định phải chịu mọi chi phí tiêu hủy;
d) Buộc cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng những loại thức ăn chăn nuôi vi phạm quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi không có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ kinh doanh rõ ràng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không có công cụ, thiết bị, phương tiện để chứa đựng, lưu giữ hoặc vận chuyển phù hợp với từng loại sản phẩm;
b) Nơi bày bán không đủ điều kiện bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh thức ăn chăn nuôi không có Giấy đăng ký kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Tổ chức, cá nhân vi phạm đối với quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, trong thời gian 2 tháng phải bổ sung các điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo quy định. Nếu quá 2 tháng, tổ chức, cá nhân vẫn không bổ sung đủ điều kiện theo quy định phải ngừng hoạt động cho đến khi bổ sung đủ điều kiện để kinh doanh.
Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh thức ăn chăn nuôi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất, gia công theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 60.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam.
3. Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng chất chính chỉ đạt từ 91% đến 98% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá từ 10% đến dưới 13% so với ngưỡng tối đa mức chất lượng đã công bố của sản phẩm theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến dưới 12.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến dưới 16.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng chất chính chỉ đạt từ 85% đến dưới 91% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá từ 13% đến dưới 16% so với ngưỡng tối đa của mức chất lượng đã công bố của sản phẩm theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 6.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 14.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến dưới 18.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến dưới 24.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 24.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng chất chính chỉ đạt từ 70% đến dưới 85% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá từ 16% đến dưới 20% so với ngưỡng tối đa của mức chất lượng đã công bố của sản phẩm theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến dưới 12.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến dưới 16.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 26.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 26.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu toàn bộ thức ăn chăn nuôi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ số lượng thức ăn chăn nuôi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định phải chịu mọi chi phí tiêu hủy.
b) Buộc tái chế toàn bộ thức ăn chăn nuôi để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đã công bố đối với vi phạm quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi giả
1. Phạt tiền đối với vi phạm về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi giả quy định tại
a) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến dưới 18.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật từ 40.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật từ 70.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu toàn bộ thức ăn chăn nuôi giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi và tiêu hủy thức ăn chăn nuôi giả. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định phải chịu mọi chi phí tiêu hủy;
b) Buộc cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng.
Điều 14. Vi phạm quy định về kinh doanh thức ăn chăn nuôi giả
1. Phạt tiền đối với vi phạm về kinh doanh thức ăn chăn nuôi giả quy định tại
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 27.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật từ 40.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 27.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với lô hàng có giá trị tương đương với hàng thật từ 70.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu toàn bộ thức ăn chăn nuôi giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy thức ăn chăn nuôi giả. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định phải chịu mọi chi phí tiêu hủy.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ có hành vi sử dụng chất cấm có trong Danh mục cấm sản xuất và lưu hành tại Việt Nam để chăn nuôi.
Riêng đối với cơ sở chăn nuôi có quy mô trang trại trở lên nếu vi phạm thì bị phạt tiền gấp 5 lần mức phạt nêu trên.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm có trong Danh mục cấm sản xuất và lưu hành tại Việt Nam để sản xuất, gia công, kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu toàn bộ chất cấm, thức ăn chăn nuôi có chất cấm;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất, gia công, kinh doanh trong thời hạn 6 tháng nếu tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi và tiêu hủy toàn bộ chất cấm, thức ăn chăn nuôi có chất cấm. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định phải chịu mọi chi phí tiêu hủy.
Điều 16. Vi phạm quy định về nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thức ăn chăn nuôi không bảo đảm chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thức ăn chăn nuôi có chất cấm trong Danh mục cấm sản xuất và lưu hành ở Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu toàn bộ thức ăn chăn nuôi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy toàn bộ thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vi phạm quy định tại Điều này. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mọi chi phí tái xuất hoặc tiêu hủy.
Điều 17. Vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cơ sở không bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở không có đủ nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành chăn nuôi, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản tương ứng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở không có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với việc khảo nghiệm từng loại thức ăn;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở khảo nghiệm chưa đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở khảo nghiệm không thực hiện đúng nội dung, trình tự và thủ tục khảo nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm không trung thực.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc cơ sở khảo nghiệm bổ sung đủ điều kiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc phải khảo nghiệm lại và chịu mọi chi phí khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 18. Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người đang thi hành công vụ trong hoạt động quản lý thức ăn chăn nuôi.
Nghị định 08/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
- Điều 6. Thời hiệu xử phạt
- Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 8. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 9. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
- Điều 10. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
- Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi
- Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
- Điều 13. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi giả
- Điều 14. Vi phạm quy định về kinh doanh thức ăn chăn nuôi giả
- Điều 15. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công, kinh doanh, sử dụng chất cấm sử dụng trong chăn nuôi
- Điều 16. Vi phạm quy định về nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
- Điều 17. Vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
- Điều 18. Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
- Điều 19. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 20. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm hành chính
- Điều 21. Thẩm quyền xử phạt
- Điều 22. Thủ tục xử phạt, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
- Điều 23. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 24. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 25. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 26. Mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính