Chương 3 Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ, THU HỒI ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư căn cứ vào ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan tự xác định hình thức và mức độ ưu đãi, hỗ trợ để làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi, hỗ trợ thì làm thủ tục đăng ký ưu đãi, hỗ trợ để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi, hỗ trợ vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi, hỗ trợ vào Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 23. Thu hồi ưu đãi, hỗ trợ
1. Ưu đãi, hỗ trợ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai báo không trung thực để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ nào thì bị thu hồi ưu đãi, hỗ trợ đó; nếu khai báo không trung thực để được hưởng toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng ưu đãi, hỗ trợ không đúng mục đích đối với hình thức ưu đãi, hỗ trợ nào thị bị thu hồi ưu đãi, hỗ trợ đối với hình thức đó; nếu sử dụng toàn bộ ưu đãi, hỗ trợ sai mục đích thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng đất được ưu đãi, hỗ trợ không đúng mục đích thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ.
2. Ngoài việc bị thu hồi các ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp ngân sách nhà nước các khoản sau đây:
a) Khoản lãi đối với số vốn đã hỗ trợ bị thu hồi tính theo lãi suất cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại thời điểm bị thu hồi;
b) Tiền thuê đất tính theo diện tích đất bị thu hồi, thời gian sử dụng và giá thuê đất tại thời điểm bị thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra và quyết định thu hồi ưu đãi, hỗ trợ của doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.
Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- Số hiệu: 04/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/01/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 99 đến số 100
- Ngày hiệu lực: 28/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ
- Điều 5. Hoạt động bảo vệ môi trường và sản phẩm được ưu đãi, hỗ trợ
- Điều 6. Điều kiện, phạm vi và mức độ ưu đãi, hỗ trợ
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
- Điều 9. Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và bồi thường
- Điều 10. Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
- Điều 11. Ưu đãi tài chính về đất đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời.
- Điều 12. Ưu đãi về huy động vốn đầu tư
- Điều 13. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 14. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Điều 15. Ưu đãi thuế giá trị gia tăng
- Điều 16. Ưu đãi về phí
- Điều 17. Khấu hao tài sản cố định