Điều 54 Luật Thủ đô 2024
1. Cán bộ, công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được chuyển thành cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức thuộc biên chế hành chính được giao hằng năm cho cấp huyện để tiếp tục làm việc tại vị trí đang công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền thay thế hoặc bãi bỏ thì vẫn được áp dụng.
Trường hợp văn bản của Hội đồng nhân dân phường, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 mà không còn phù hợp thì Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố bãi bỏ văn bản của Hội đồng nhân dân phường; Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường theo đề nghị của Ủy ban nhân dân phường.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, không phải thực hiện phân loại đô thị, rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt khi làm thủ tục điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc thực hiện mở rộng nội thành để thành lập quận, phường của Thành phố.
4. Cơ quan, đơn vị, cơ sở phải thực hiện việc di dời trụ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 3 Điều 15 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 đã hoàn thành đầu tư xây dựng tại địa điểm mới mà chưa bàn giao quỹ đất tại địa điểm phải di dời cho Ủy ban nhân dân Thành phố thì phải thực hiện bàn giao trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này.
Cơ quan, đơn vị, cơ sở phải thực hiện việc di dời theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 3 Điều 15 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án di dời, phương án sử dụng quỹ đất sau di dời trước ngày Luật này được thông qua thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
Kể từ ngày Luật này được thông qua, cơ quan, đơn vị, cơ sở phải thực hiện việc di dời theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 3 Điều 15 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án di dời, phương án sử dụng quỹ đất sau di dời thì thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Các công trình ngầm, phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất đã được xây dựng hoặc có giấy phép xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải làm thủ tục xin cấp phép và trả tiền sử dụng không gian ngầm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
Việc cải tạo, xây dựng lại công trình ngầm, phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất đã có; điều chỉnh giấy phép xây dựng làm thay đổi việc sử dụng không gian ngầm sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải được cấp phép và trả tiền sử dụng không gian ngầm theo quy định của Luật này.
6. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Thành phố và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô, chương trình, dự án trọng điểm về liên kết, phát triển vùng được phê duyệt hoặc ký hợp đồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được nghiệm thu, hoàn thành thì được áp dụng các quy định của Luật này.
7. Doanh nghiệp, nhà thầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 của Luật này đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài hoặc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được lựa chọn báo cáo việc thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài hoặc thực hiện thủ tục cấp lại, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc cơ quan có thẩm quyền đã chấp thuận, cấp giấy phép lao động.
8. Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn Thành phố đã được giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các bên tham gia hợp đồng có trách nhiệm bổ sung hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng để thể hiện nội dung liên quan đến việc ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
9. Việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 37 của Luật này đã được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này quyết định.
10. Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của Luật này, nếu thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được gửi đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tiếp tục được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị thẩm định; nếu thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đã được gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc xem xét, thẩm định, cấp giấy phép môi trường tiếp tục được thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Luật Thủ đô 2024
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Vị trí, vai trò của Thủ đô
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng Luật Thủ đô
- Điều 5. Trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô
- Điều 6. Biểu tượng của Thủ đô
- Điều 7. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô
- Điều 8. Tổ chức chính quyền đô thị
- Điều 9. Hội đồng nhân dân Thành phố
- Điều 10. Ủy ban nhân dân Thành phố
- Điều 11. Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố
- Điều 12. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố
- Điều 13. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- Điều 14. Phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân
- Điều 15. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
- Điều 16. Thu hút, trọng dụng người có tài năng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Điều 17. Quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô
- Điều 18. Biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch
- Điều 19. Quản lý, sử dụng không gian ngầm
- Điều 20. Cải tạo, chỉnh trang đô thị
- Điều 21. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch
- Điều 22. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Điều 23. Phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
- Điều 24. Phát triển các khu công nghệ cao
- Điều 25. Thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 26. Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Điều 27. Chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội
- Điều 28. Bảo vệ môi trường
- Điều 29. Phát triển nhà ở
- Điều 30. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông
- Điều 31. Phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng
- Điều 32. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 33. Biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- Điều 34. Huy động nguồn lực tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô
- Điều 35. Sử dụng nguồn lực tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô
- Điều 36. Đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 37. Thẩm quyền về đầu tư
- Điều 38. Tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập
- Điều 39. Thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- Điều 40. Thực hiện hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- Điều 41. Quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác công trình hạ tầng
- Điều 42. Thu hút nhà đầu tư chiến lược
- Điều 43. Ưu đãi đầu tư
- Điều 44. Mục tiêu, nguyên tắc liên kết, phát triển vùng
- Điều 45. Chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng
- Điều 46. Nguồn vốn đầu tư chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng
- Điều 47. Trách nhiệm của Bộ, ngành và các địa phương tham gia vào chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng
- Điều 48. Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
- Điều 49. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Điều 50. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 51. Trách nhiệm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô
- Điều 52. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và Nhân dân Thủ đô