Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam 1998
Điều 33. Thẩm quyền của Chính phủ về quốc tịch
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quốc tịch Việt Nam; ban hành văn bản huớng dẫn thi hành pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
2. Trình Chủ tịch nước quyết định việc cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch; quyết định việc ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch;
4. Chỉ đạo và hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
5. Tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
6. Thống kê nhà nước về quốc tịch Việt Nam;
7. Thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
Luật Quốc tịch Việt Nam 1998
- Số hiệu: 07/1998/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/05/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quyền đối với quốc tịch
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc một quốc tịch
- Điều 4. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
- Điều 5. Bảo hộ đối với người Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 6. Chính sách đối với người gốc Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 7. Chính sách đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch
- Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi
- Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
- Điều 12. Quản lý nhà nước về quốc tịch
- Điều 13. áp dụng điều ước quốc tế
- Điều 14. Người có quốc tịch Việt Nam
- Điều 15. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam
- Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
- Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
- Điều 18. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
- Điều 19. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam
- Điều 20. Nhập quốc tịch Việt Nam
- Điều 21. Trở lại quốc tịch Việt Nam
- Điều 22. Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
- Điều 23. Mất quốc tịch Việt Nam
- Điều 24. Thôi quốc tịch Việt Nam
- Điều 25. Tước quốc tịch Việt Nam
- Điều 26. Huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
- Điều 27. Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
- Điều 28. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ nhập, thôi hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam
- Điều 29. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
- Điều 30. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
- Điều 31. Thẩm quyền của Quốc hội về quốc tịch
- Điều 32. Thẩm quyền của Chủ tịch nước về quốc tịch
- Điều 33. Thẩm quyền của Chính phủ về quốc tịch
- Điều 34. Thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc tịch
- Điều 35. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về quốc tịch
- Điều 36. Thẩm quyền của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài về quốc tịch
- Điều 37. Nộp đơn xin giải quyết các việc về quốc tịch
- Điều 38. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu về quốc tịch
- Điều 39. Đăng Công báo Quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
- Điều 40. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về quốc tịch Việt Nam