Hệ thống pháp luật

Chương 4 Luật Phá sản doanh nghiệp 1993

Chương 4:

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 42

1- Việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp thuộc thẩm quyết của Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2- Trưởng phòng thi hành án chỉ định Chấp hành viên phụ trách thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ra quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản và kiểm tra, giám sát công việc của Tổ thanh toán tài sản.

3- Thành phần Tổ thanh toán tài sản gồm có:

a) Chấp hành viên, cán bộ Phòng thi hành án;

b) Đại diện các cơ quan tài chính, ngân hàng cùng cấp;

c) Đại diện chủ nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn;

d) Đại diện doanh nghiệp bị phá sản.

Thành viên Tổ quản lý tài sản có thể được chỉ định tham gia Tổ thanh toán tài sản. Tổ thanh toán tài sản do Chấp hành viên làm tổ trưởng.

Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ thanh toán tài sản do Chính phủ quy định.

Điều 43

Chấp hành viên phụ trách việc thi hành quyết định phá sản doanh nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Ra quyết định thu hồi và bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

2- Thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Thẩm phán;

3- Ra quyết định phong toả các tài khoản của doanh nghiệp phá sản có ở các ngân hàng; mở tài khoản mới ở ngân hàng để gửi các khoản tiền thu được từ việc thu hồi các khoản cho vay của doanh nghiệp phá sản và từ việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp phá sản.

Chấp hành viên phải chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng thi hành án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 44

Tổ thanh toán tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Nhận bàn giao tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên quan từ Tổ quản lý tài sản;

2- Thu hồi và quản lý tất cả tài sản, giấy tờ, sổ sách kế toán và con dấu của doanh nghiệp phá sản;

3- Phát hiện và yêu cầu Chấp hành viên cho thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp hoặc giá trị tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp đã bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Tổ thanh toán tài sản thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản và phần chênh lệch đó theo quyết định của Chấp hành viên;

4- Theo quyết định của Chấp hành viên, Tổ thanh toán tài sản tổ chức việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp. Việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp phải có công chứng Nhà nước chứng nhận. Nếu tài sản đem bán đấu giá là thiết bị đồng bộ thì phải bán đồng bộ, trừ khi không bán được đồng bộ mới bán thiết bị lẻ. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản và giải quyết quyền sử dụng đất đai của doanh nghiệp phải theo đúng pháp luật;

5- Gửi tất cả các khoản tiền thu được của doanh nghiệp vào tài khoản mới mở tại ngân hàng;

6- Thực hiện thanh toán theo quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Thẩm phán.

Điều 45

1- Chấp hành viên đề nghị Toà án ra quyết định thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản của doanh nghiệp hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp nếu trong sáu tháng trước ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã có những vi phạm sau đây :

a) Tẩu tán tài sản của doanh nghiệp dưới mọi hình thức;

b) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn;

c) Từ bỏ quyền đòi nợ đối với các khoản nợ;

d) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm;

đ) Bán tài sản của doanh nghiệp thấp hơn thực giá.

2- Trước khi thu hồi lại tài sản hoặc phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, Tổ thanh toán tài sản có trách nhiệm xuất trình quyết định của Toà án, giải thích rõ lý do thu hồi lại tài sản hoặc phần chênh lệch giá trị tài sản doanh nghiệp cho đương sự biết. Những tranh chấp về thu hồi lại tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp do Toà án giải quyết.

Điều 46

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với Chấp hành viên để nhận lại tài sản của mình.

Trong trường hợp doanh nghiệp đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê, thì chủ sở hữu chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán lại số tiền thuê còn thừa do chưa hết thời hạn để Tổ thanh toán tài sản nhập vào tài sản còn lại của doanh nghiệp.

Điều 47

Trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, đương sự có quyền khiếu nại lên Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp phải xem xét, giải quyết và trả lời cho người khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định của Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp thì đương sự có quyền khiếu nại lên Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự phải ra một trong các quyết định sau đây :

1- Giữ nguyên quyết định của Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp;

2- Huỷ quyết định bị khiếu nại và giao cho Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp giải quyết lại.

Điều 48

Kết thúc việc thanh toán, Trưởng phòng thi hành án ra quyết định chấm dứt việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Quyết định này phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

Luật Phá sản doanh nghiệp 1993

  • Số hiệu: 30-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 30/12/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH