Hệ thống pháp luật

Chương 3 Luật Phá sản doanh nghiệp 1993

Chương 3:

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Mục I: QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 15

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn hoặc sau bảy ngày, kể từ ngày Chánh án Toà án ra quyết định theo khoản 2 Điều 13 của Luật này, nếu xét thấy đủ căn cứ, Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong quyết định này phải nêu rõ lý do mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp; họ, tên của Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và các nhân viên Tổ quản lý tài sản được chỉ định.

Tuỳ tính chất của từng việc cụ thể, Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh chỉ định một Thẩm phán hoặc một tập thể gồm ba Thẩm phán (sau đây gọi chung là Thẩm phán) và Tổ quản lý tài sản để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong trường hợp chỉ định ba Thẩm phán thì một Thẩm phán được giao nhiệm vụ phụ trách.

Thành phần Tổ quản lý tài sản gồm có : cán bộ của Toà kinh tế cấp tỉnh, Chấp hành viên của Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, đại diện chủ nợ, đại diện doanh nghiệp mắc nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn, chuyên viên các cơ quan tài chính, ngân hàng cấp tỉnh và các ngành chuyên môn khác. Tổ quản lý tài sản do một cán bộ của Toà kinh tế tỉnh làm tổ trưởng.

Quy chế làm việc của tập thể Thẩm phán do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định; quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ quản lý tài sản do Chính phủ quy định sau khi thống nhất ý kiến với Toà án nhân dân tối cao.

Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải được đăng báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp.

Điều 16

1- Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

b) Giám sát và kiểm tra hoạt động của các nhân viên Tổ quản lý tài sản;

c) Ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp mắc nợ;

d) Tổ chức và chủ trì hội nghị chủ nợ;

đ) Ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

e) Tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu phạm tội thì Thẩm phán cung cấp tài liệu cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp xem xét để khởi tổ về hình sự.

3- Thẩm phán chịu trách nhiệm trước Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 17

Tổ quản lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Lập bảng kê toàn bộ tài sản của doanh nghiệp;

2- Giám sát, kiểm tra việc quản lý tài sản của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, có quyền đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản còn lại của doanh nghiệp;

3- Tập hợp danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho từng chủ nợ.

Tổ quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước Thẩm phán về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 18

1- Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được tiến hành bình thường nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ quản lý tài sản.

2- Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp mắc nợ tiến hành các việc sau đây :

a) Cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;

b) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán tài sản của doanh nghiệp hoặc thanh toán nợ có bảo đảm từ tài sản của doanh nghiệp mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán.

c) Thanh toán bất kỳ khoản nợ không có bảo đảm nào cho bất kỳ chủ nợ nào.

Các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp được giải quyết theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

d) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ của mình;

đ) Tạo ra nguồn bảo đảm cho các khoản nợ trước đây không có bảo đảm;

e) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp.

Điều 19

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước), trong đó gồm :

1- Tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp đang có ở doanh nghiệp;

2- Tiền hoặc tài sản góp vốn, liên doanh, liên kết với cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức khác;

3- Tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức doanh nghiệp khác đang nợ hoặc chiếm đoạt;

4- Tài sản mà doanh nghiệp đang cho thuê hoặc cho mượn;

5- Các quyền về tài sản.

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân còn bao gồm cả tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.

Điều 20

Ngay sau khi ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán phải yêu cầu chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp xây dựng phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh. Thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do hội nghị chủ nợ quyết định, nhưng không quá hai năm, kể từ ngày hội nghị chủ nợ thông qua phương án hoà giải.

Phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh phải có biện pháp, kế hoạch cụ thể và lịch thời gian trả nợ cho các chủ nợ, trả lương cho người lao động.

Phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp phải gửi đến Thẩm phán trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày Thẩm phán yêu cầu. Hết thời hạn này, nếu không có phương án hoà giải thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp và tổ chức hội nghị chủ nợ bàn phương án phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp.

Điều 21

Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đầu tiên đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương về quyết định của Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ doanh nghiệp đến Toà án. Đơn của chủ nợ phải ghi rõ số nợ doanh nghiệp phải trả, trong đó phân định số nợ đến hạn và số nợ chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và số nợ không có bảo đảm cùng những tài liệu và chứng cứ chứng minh về số nợ đó.

Điều 22

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý tài sản phải lập xong danh sách các chủ nợ và số nợ (sau đây gọi là danh sách chủ nợ). Danh sách này phải ghi rõ số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn và phải được niêm yết công khai tại Toà án cấp tỉnh, trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày. Trong thời hạn này, các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ có quyền khiếu nại với Thẩm phán về danh sách chủ nợ. Thẩm phán xem xét khiếu nại, nếu thấy có căn cứ, thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ. Hết thời hạn này, Tổ quản lý tài sản khoá sổ danh sách chủ nợ, những chủ nợ không gửi giấy đòi nợ thì mất quyền tham gia hội nghị chủ nợ.

Điều 23

Kể từ thời điểm ngừng thanh toán nợ, doanh nghiệp không phải trả lãi các khoản nợ; các khoản nợ chưa đến hạn được coi là đến hạn, nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn.

Trong thời gian giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thanh toán dưới sự giám sát của Thẩm phán.

Mục II: HỘI NGHỊ CHỦ NỢ

Điều 24

Hội nghị chủ nợ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

1- Xem xét, thông qua phương án hoà giải tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

2- Thảo luận và kiến nghị với Thẩm phán về việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, nếu không có phương án hoà giải hoặc phương án hoà giải không được thông qua.

Điều 25

Cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có tên trong danh sách chủ nợ đều là thành viên của hội nghị chủ nợ.

Chủ nợ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia hội nghị chủ nợ; người được uỷ quyền có quyền và nghĩa vụ như chủ nợ.

Chỉ những chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền biểu quyết tại hội nghị chủ nợ.

Đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn được quyền tham dự hội nghị chủ nợ, nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật này.

Điều 26

Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp mắc nợ thì trở thành chủ nợ không có bảo đảm, có quyền và nghĩa vụ như các chủ nợ không có bảo đảm khác, được tham gia hội nghị chủ nợ và được phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo tỷ lệ tương ứng với số nợ đã trả cho chủ nợ.

Các chủ nợ được người bảo lãnh thanh toán một phần nợ được tham gia vào việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp bị mắc nợ theo tỉ lệ tương ứng với số nợ chưa được trả.

Điều 27

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày khoá sổ danh sách chủ nợ, Thẩm phán triệu tập và chủ trì hội nghị chủ nợ. Giấy triệu tập hội nghị chủ nợ phải được gửi cho các thành viên và những người tham dự hội nghị chậm nhất mười lăm ngày trước ngày khai mạc hội nghị; kèm theo giấy triệu tập hội nghị này, phải có bản sao phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 28

Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải có mặt ở hội nghị chủ nợ để trình bày phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trả lời các vấn đề nêu ra tại hội nghị chủ nợ. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp vì lý do chính đáng không đến được hội nghị chủ nợ, thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia hội nghị. Người được uỷ quyền có quyền và nghĩa vụ như chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ở hội nghị chủ nợ. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị chết thì người thừa kế hợp pháp thay chủ doanh nghiệp đó đến dự hội nghị chủ nợ.

Điều 29

Hội nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.

Biên bản hoà giải thành về giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi được quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm thông qua. Biên bản hoà giải thành phải ghi rõ những vấn đề đã được thoả thuận, phải có chữ ký của Thẩm phán và các chủ nợ tham gia hội nghị. Căn cứ vào biên bản hoà giải thành, Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Các thoả thuận trong biên bản hoà giải thành có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.

Điều 30

Hội nghị chủ nợ có thể được hoãn một lần, nếu :

1- Không đủ quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm tham gia;

2- Đa số chủ nợ có mặt ở hội nghị biểu quyết hoãn hội nghị.

Điều 31

1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hoãn hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại hội nghị chủ nợ và chủ trì hội nghị. Giấy triệu tập hội nghị phải được đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương một lần và phải được gửi cho các thành viên và những người tham dự chậm nhất mười lăm ngày trước ngày khai mạc hội nghị. Hội nghị này chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của số chủ nợ đủ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.

Quyết định thông qua phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp ở hội nghị này có giá trị pháp lý khi được sự chấp thuận của một chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba số nợ không có bảo đảm của các chủ nợ có mặt.

Các thoả thuận trong biên bản hoà giải thành của hội nghị có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.

2- Nếu hội nghị chủ nợ không thành do không đủ số chủ nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải được đăng báo địa phương, báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp.

Điều 32

Nội dung của hội nghị chủ nợ phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản hội nghị. Biên bản hội nghị phải có chữ ký của Thẩm phán, thư ký, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp và các chủ nợ có mặt tại hội nghị.

Điều 33

Thẩm phán ra quyết định công nhận biên bản hoà giải thành về phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của hội nghị chủ nợ và tạm đình chỉ giải quyết việc phá sản doanh nghiệp. Thẩm phán phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương về quyết định này trong ba số liên tiếp.

Điều 34

Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và thời hạn đã được hội nghị chủ nợ thông qua.

Các chủ nợ có nghĩa vụ thực hiện những thoả thuận tại hội nghị chủ nợ và theo dõi doanh nghiệp thực hiện các thoả thuận đó.

Điều 35

Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh, nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo kế hoạch đã được hội nghị chủ nợ thông qua và không có khiếu nại của các chủ nợ đến Toà án, thì chủ doanh nghiệp có quyền đề nghị Thẩm phán đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp về quyết định này.

Mục III: TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 36

Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây :

1- Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không có phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Luật này;

2- Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này;

3- Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

4- Hết thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn kinh doanh không có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

5- Trong thời hạn tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng những thoả thuận tại hội nghị chủ nợ và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản;

6- Trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ trốn hoặc bị chết và người thừa kế từ chối thừa kế hoặc không có người thừa kế.

Điều 37

Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải có những nội dung sau đây :

1- Tên của Toà án, họ và tên của Thẩm phán giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

2- Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

3- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

4- Ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

5- Lý do tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

6- Phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp.

Quyết định này phải được gửi cho các chủ nợ, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Điều 38

Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán ra quyết định bảo toàn tài sản thế chấp hoặc cầm cố, tổ chức việc xác định giá trị của những tài sản đó. Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ của chủ nợ có bảo đảm, thì chủ nợ đó được tham gia vào việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp như các chủ nợ không có bảo đảm khác. Nếu giá trị của tài sản cầm cố hoặc thế chấp đó lớn hơn số nợ, thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp phá sản.

Điều 39

Việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên sau đây:

1- Các khoản lệ phí, các chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết phá sản của doanh nghiệp;

2- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

3- Các khoản nợ thuế;

4- Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ:

a) Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ, thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình;

b) Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ, thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

5- Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợ mà vẫn còn thừa, thì phần thừa này thuộc về:

a) Chủ doanh nghiệp, nếu là doanh nghiệp tư nhân;

b) Các thành viên của công ty, nếu là công ty;

c) Ngân sách Nhà nước, nếu là doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 40

1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các chủ nợ và doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền gửi đơn khiếu nại, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này. Hết thời hạn đó, nếu không có khiếu nại, kháng nghị, thì quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.

Trường hợp có khiếu nại, kháng nghị, thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kháng nghị, Thẩm phán đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp lên Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.

2- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phá sản doanh nghiệp, một tập thể gồm ba Thẩm phán do Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao chỉ định phải giải quyết xong khiếu nại, kháng nghị. Quyết định của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng.

Điều 41

Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực, Thẩm phán phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp về quyết định này.

Bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải gửi cho :

a) Phòng thi hành án dân sự thuộc Sở Tư pháp;

b) Các chủ nợ, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

c) Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan tài chính, lao động cùng cấp;

d) Cơ quan cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Đối với Phòng thi hành án, phải gửi kèm theo bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, những tài liệu cần thiết cho việc thi hành quyết định đó.

Thẩm phán Toà án kinh tế cấp tỉnh phải giám sát việc bàn giao tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên quan giữa Tổ quản lý tài sản và Tổ thanh toán tài sản.

Luật Phá sản doanh nghiệp 1993

  • Số hiệu: 30-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 30/12/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH