Hệ thống pháp luật

Chương 2 Luật Phá sản doanh nghiệp 1993

Chương 2:

THỦ TỤC NỘP ĐƠN VÀ THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 7

1- Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán nợ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải ghi rõ :

a) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

b) Tên và trụ sở chính của doanh nghiệp bị yêu cầu tuyên bố phá sản.

3- Kèm theo đơn phải gửi bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

4- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 8

Trong trường hợp doanh nghiệp không trả được lương người lao động ba tháng liên tiếp, thì đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn có quyền nộp đơn đến Toà án nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Sau khi nộp đơn, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn được coi là chủ nợ và không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Điều 9

1- Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Đơn phải ghi rõ :

a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ và tên của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;

b) Các biện pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;

c) Kèm theo đơn phải có bản danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho mỗi chủ nợ, địa chỉ của các chủ nợ; bản tường trình về trách nhiệm của giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn; báo cáo tình hình kinh doanh sáu tháng trước khi không trả được nợ đến hạn; báo cáo tổng kết năm tài chính của hai năm cuối cùng, nếu doanh nghiệp hoạt động chưa đến hai năm, thì gửi báo cáo tổng kết tài chính của cả thời gian hoạt động; các hồ sơ kế toán có liên quan.

3- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 10

Trong khi giải quyết các vụ án có liên quan đến doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án thông báo cho các chủ nợ, doanh nghiệp đó biết để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Điều 11

Người làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc phá sản doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung đã ghi trong đơn và các giấy tờ, tài liệu được gửi kèm theo.

Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp và người làm đơn có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các bằng chứng và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các bằng chứng, tài liệu đó.

Điều 12

Toà án thụ lý đơn phải vào sổ và cấp cho người nộp đơn giấy báo đã nhận được đơn và các giấy tờ kèm theo đơn.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp mắc nợ biết, có bản sao đơn và các tài liệu liên quan kèm theo.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp bị yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản phải gửi cho Toà án báo cáo về khả năng thanh toán nợ. Trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, thì doanh nghiệp phải gửi đến Toà án các báo cáo và các tài liệu như quy định tại điểm b và c, khoản 2 Điều 9 của Luật này.

Điều 13

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Toà kinh tế cấp tỉnh) phải xem xét đơn cùng các giấy tờ, tài liệu có liên quan, nếu xét thấy không đủ căn cứ, thì ra quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Quyết định này phải nêu rõ lý do và phải được gửi cho người làm đơn và doanh nghiệp mắc nợ biết. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh, các bên có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về quyết định này. Trong thời hạn bẩy ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phải ra một trong các quyết định sau đây:

1- Giữ nguyên quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh.

2- Huỷ quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh và yêu cầu xem xét lại. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định Chánh toà Toà kinh tế phải ra quyết định mới. Quyết định này phải được gửi cho Chánh án Toà án và các bên đương sự. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định mới của Chánh toà Toà kinh tế nếu các bên còn khiếu nại thì trong thời hạn bảy ngày, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh phải xem xét, quyết định. Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.

Điều 14

Mức lệ phí giải quyết việc phá sản doanh nghiệp do Toà án quyết định theo pháp luật về lệ phí.

Luật Phá sản doanh nghiệp 1993

  • Số hiệu: 30-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 30/12/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH