Chương 3 Luật Phá sản 2004
Điều 33. Xác định nghĩa vụ về tài sản
Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được xác định bằng:
1. Các yêu cầu đòi doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà nghĩa vụ này không có bảo đảm;
2. Các yêu cầu đòi doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có bảo đảm được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nhưng quyền ưu tiên thanh toán đã bị huỷ bỏ.
Điều 34. Xử lý các khoản nợ chưa đến hạn
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn, nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn.
Điều 35. Xử lý các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó; nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 36. Hoàn trả lại tài sản cho Nhà nước
Doanh nghiệp đã được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được mà phải áp dụng thủ tục thanh lý thì phải hoàn trả lại giá trị tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt cho Nhà nước trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy định tại
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự sau đây:
a) Phí phá sản;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Xã viên hợp tác xã;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Các thành viên của công ty; các cổ đông của công ty cổ phần;
d) Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
3. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 38. Xác định giá trị của nghĩa vụ không phải là tiền
Trường hợp đối tượng nghĩa vụ không phải là tiền thì theo yêu cầu của người có quyền hoặc của doanh nghiệp, hợp tác xã, Toà án xác định giá trị của nghĩa vụ đó vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản để đưa vào nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 39. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó lâm vào tình trạng phá sản thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo lãnh.
3. Trường hợp người được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều lâm vào tình trạng phá sản thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo lãnh.
Điều 40. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý thuê hoặc mượn tài sản để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản để nhận lại tài sản của mình. Trong trường hợp có tranh chấp thì yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì chủ sở hữu chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán lại số tiền thuê còn thừa do chưa hết thời hạn để Tổ quản lý, thanh lý tài sản nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
3. Trường hợp tài sản thuộc quyền đòi lại đã bị doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý chuyển nhượng cho người khác thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ có bảo đảm.
Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đã giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đều không được đòi lại nếu việc giao tài sản đó nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 42. Nhận lại hàng hoá đã bán
Người bán đã gửi hàng hoá cho người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản nhưng chưa được thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hoá thì người bán được nhận lại hàng hoá đó.
Luật Phá sản 2004
- Số hiệu: 21/2004/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 15/06/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 23 đến số 24
- Ngày hiệu lực: 15/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
- Điều 4. Hiệu lực của Luật phá sản
- Điều 5. Thủ tục phá sản
- Điều 6. Giải thích từ ngữ
- Điều 7. Thẩm quyền của Toà án
- Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
- Điều 9. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 12. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản
- Điều 13. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
- Điều 14. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động
- Điều 15. Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
- Điều 16. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
- Điều 17. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các cổ đông công ty cổ phần
- Điều 18. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của thành viên hợp danh
- Điều 19. Nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 20. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
- Điều 21. Phí phá sản và tạm ứng phí phá sản
- Điều 22. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 23. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 24. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 25. Khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 26. Chuyển việc giải quyết phá sản cho Toà án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 27. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thực hiện nghĩa vụ về tài sản
- Điều 28. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Điều 29. Thông báo quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 30. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 31. Các hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm hoặc bị hạn chế
- Điều 32. Khiếu nại quyết định không mở thủ tục phá sản
- Điều 33. Xác định nghĩa vụ về tài sản
- Điều 34. Xử lý các khoản nợ chưa đến hạn
- Điều 35. Xử lý các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố
- Điều 36. Hoàn trả lại tài sản cho Nhà nước
- Điều 37. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 38. Xác định giá trị của nghĩa vụ không phải là tiền
- Điều 39. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
- Điều 40. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý
- Điều 41. Cấm đòi lại tài sản
- Điều 42. Nhận lại hàng hoá đã bán
- Điều 43. Các giao dịch bị coi là vô hiệu
- Điều 44. Quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu
- Điều 45. Đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực
- Điều 46. Văn bản yêu cầu đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Điều 47. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện
- Điều 48. Bù trừ nghĩa vụ
- Điều 49. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
- Điều 50. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
- Điều 51. Gửi giấy đòi nợ
- Điều 52. Lập danh sách chủ nợ
- Điều 53. Lập danh sách người mắc nợ
- Điều 54. Đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
- Điều 55. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 56. Khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 57. Đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án
- Điều 58. Giải quyết vụ án bị đình chỉ trong thủ tục phá sản
- Điều 59. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản
- Điều 60. Nghĩa vụ của nhân viên và người lao động
- Điều 61. Triệu tập Hội nghị chủ nợ
- Điều 62. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ
- Điều 63. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
- Điều 64. Nội dung Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
- Điều 65. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
- Điều 66. Hoãn Hội nghị chủ nợ
- Điều 67. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia Hội nghị chủ nợ vắng mặt
- Điều 68. Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 69. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 70. Xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trước khi đưa ra Hội nghị chủ nợ
- Điều 71. Xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 72. Công nhận Nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 73. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 74. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 75. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 76. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 77. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 78. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 79. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
- Điều 80. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
- Điều 81. Nội dung quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
- Điều 82. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình thanh lý tài sản
- Điều 83. Khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
- Điều 84. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
- Điều 85. Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản
- Điều 86. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Điều 87. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 88. Nội dung của quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Điều 89. Thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Điều 90. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Điều 91. Khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Điều 92. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản