Hệ thống pháp luật

Điều 10 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994

Điều 10

Ngoài chế độ ưu đãi được quy định trong các luật, pháp lệnh về thuế hiện hành, các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 của Luật này được hưởng thêm các ưu đãi về thuế như sau:

1- Cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập được giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế lợi tức thêm từ một đến hai năm; riêng đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn khác, được miễn thuế lợi tức thêm từ một đến hai năm, giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế lợi tức thêm từ một đến năm năm và giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế doanh thu thêm từ một đến hai năm;

2- Cơ sở sản xuất, kinh doanh bỏ thêm vốn đầu tư hoặc sử dụng lợi nhuận còn lại để tái đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ được miễn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận tăng thêm của năm tiếp theo do phần đầu tư mới này mang lại;

3- Các dự án đầu tư cần đặc biệt khuyến khích được Chính phủ cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phụ tùng mà chủ đầu tư trực tiếp hoặc uỷ thác nhập khẩu để xây dựng cơ sở sản xuất. Trong trường hợp sử dụng sai mục đích thiết bị, máy móc, phụ tùng được miễn thuế nhập khẩu, thì chủ đầu tư phải truy nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

4- Lợi nhuận được chia từ hình thức đầu tư quy định tại điểm 3 Điều 4 của Luật này được miễn thuế thu nhập hoặc thuế lợi tức trong thời hạn ba năm, kể từ khi lợi nhuận được chia lần đầu.

Chính phủ quy định cụ thể các mức ưu đãi đầu tư.

Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994

  • Số hiệu: 35-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 22/06/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 16
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH