Hệ thống pháp luật

Chương 4 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

Điều 12

Theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư có quyền:

1- Lựa chọn ngành, nghề và địa bàn đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam;

2- Lựa chọn hình thức đầu tư;

3- Được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này;

4- Chủ động trong hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh đã đăng ký;

5- Thuê lao động không hạn chế về số lượng; trả tiền công trên cơ sở thoả thuận với người lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định;

6- Xuất cảnh ra nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Chính phủ.

Điều 13

Chủ đầu tư có nghĩa vụ:

1- Kinh doanh theo đúng đăng ký, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

2- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

3- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;

4- Tuân thủ các quy định của pháp luật về tổ chức công đoàn và các đoàn thể khác tại doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đó hoạt động;

5- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong pháp luật về lao động;

6- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.

Điều 14

Trong trường hợp có sự thay đổi chủ đầu tư trong thời hạn được hưởng ưu đãi mà chủ đầu tư mới vẫn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư đó, thì chủ đầu tư mới đương nhiên được hưởng các ưu đãi trong thời hạn còn lại và có trách nhiệm thực hiện đúng các nghĩa vụ để được hưởng ưu đãi của dự án đầu tư đã đăng ký.

Điều 15

Trong trường hợp chủ đầu tư không còn đủ điều kiện để tiếp tục hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này, thì sẽ bị rút bỏ một phần hoặc toàn bộ các ưu đãi đã được chấp thuận.

Điều 16

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện đầu tư theo quy định của Luật này được chuyển ra nước ngoài:

1- Lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất, kinh doanh do việc sử dụng vốn đầu tư chuyển hợp pháp từ nước ngoài vào;

2- Tiền gốc và lãi của các khoản vay từ nước ngoài trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;

3- Vốn đầu tư đã chuyển hợp pháp từ nước ngoài vào;

4- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

Chính phủ quy định thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền và tài sản quy định tại Điều này.

Điều 17

Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo điểm 1 Điều 16 của Luật này, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp một khoản thuế bằng 5% (năm phần trăm) số tiền chuyển ra nước ngoài.

Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994

  • Số hiệu: 35-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 22/06/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 16
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH