Chương 2 Luật khoáng sản 2010
CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN
1. Việc lập chiến lược khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:
b) Bảo đảm nhu cầu về khoáng sản phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội; khai thác, sử dụng tiết kiệm khoáng sản, chống lãng phí;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng khoáng sản trong nước và khả năng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội;
d) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã thực hiện; tiền đề và dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản.
2. Chiến lược khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản;
b) Định hướng điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sản, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản sau khai thác trong kỳ lập chiến lược;
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sản, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản sau khai thác; dự trữ khoáng sản quốc gia.
3. Chiến lược khoáng sản được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ khác và các địa phương có liên quan lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản.
1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:
a) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
c) Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước;
2. Kỳ quy hoạch khoáng sản được quy định như sau:
a) Kỳ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là 10 năm, tầm nhìn 20 năm;
b) Kỳ quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
b) Định hướng cho quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước.
2. Căn cứ để lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
b) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước; tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mới phát hiện.
3. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản;
b) Đánh giá tiềm năng từng loại, từng nhóm khoáng sản; xác định vùng có triển vọng về khoáng sản;
d) Xác định quy mô đầu tư, nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
đ) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước
1. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản;
b) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;
c) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải có các nội dung chính sau đây:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;
b) Đánh giá thực trạng tiềm năng khoáng sản đã điều tra, thăm dò và nhu cầu sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế;
c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
d) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
đ) Khoanh định khu vực hoạt động khoáng sản, trong đó thể hiện cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Khu vực hoạt động khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;
e) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
1. Việc lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;
d) Một loại khoáng sản sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau chỉ thể hiện trong một quy hoạch.
2. Căn cứ để lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
b) Nhu cầu khoáng sản cho chế biến và sử dụng của các ngành kinh tế;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải có các nội dung chính sau đây:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản trong khu vực hoạt động khoáng sản;
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
c) Xác định nhu cầu sử dụng khoáng sản và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;
d) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;
đ) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;
e) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
1. Quy hoạch khoáng sản được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có điều chỉnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sản ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung quy hoạch đã được phê duyệt hoặc có sự thay đổi lớn về nhu cầu chế biến, sử dụng khoáng sản của ngành kinh tế;
b) Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến tính chất, nội dung quy hoạch;
c) Khi xảy ra trường hợp quy định tại
d) Vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản quyết định điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt.
Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản
1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại các
b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt hoặc được điều chỉnh, cơ quan tổ chức lập quy hoạch khoáng sản có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khoáng sản.
Luật khoáng sản 2010
- Số hiệu: 60/2010/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/11/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 167 đến số 168
- Ngày hiệu lực: 01/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
- Điều 5. Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
- Điều 6. Lưu trữ thông tin về khoáng sản
- Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
- Điều 8. Những hành vi bị cấm
- Điều 9. Chiến lược khoáng sản
- Điều 10. Quy hoạch khoáng sản
- Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước
- Điều 13. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước
- Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản
- Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản
- Điều 16. Trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
- Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
- Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 20. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
- Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Điều 24. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Điều 25. Phân loại khu vực khoáng sản
- Điều 26. Khu vực hoạt động khoáng sản
- Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
- Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
- Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
- Điều 31. Sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản
- Điều 32. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản
- Điều 33. Bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản
- Điều 34. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản
- Điều 36. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
- Điều 38. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
- Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
- Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 41. Giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
- Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hại
- Điều 45. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 46. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
- Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
- Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản
- Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
- Điều 51. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
- Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
- Điều 53. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
- Điều 56. Khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ
- Điều 57. An toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản
- Điều 58. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
- Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản
- Điều 61. Thiết kế mỏ
- Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
- Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
- Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
- Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
- Điều 67. Khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 68. Thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 72. Thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 73. Đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 74. Lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
- Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- Điều 78. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản