Điều 41 Luật Hợp tác xã 2003
Điều 41. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã
1. Hai hay nhiều hợp tác xã có thể hợp nhất thành một hợp tác xã mới, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang hợp tác xã hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các hợp tác xã bị hợp nhất.
Một hoặc một số hợp tác xã có thể sáp nhập vào một hợp tác xã khác, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang hợp tác xã sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của hợp tác xã bị sáp nhập.
2. Thủ tục hợp nhất hợp tác xã được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ban quản trị các hợp tác xã bị hợp nhất phải cùng nhau thành lập Hội đồng hợp nhất để dự kiến tên, trụ sở của hợp tác xã hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, xã viên, lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã hợp nhất; dự thảo phương án sản xuất, kinh doanh và Điều lệ của hợp tác xã hợp nhất;
b) Tổ chức Đại hội xã viên của hợp tác xã hợp nhất để quyết định việc hợp nhất và thông qua các vấn đề quy định tại điểm a khoản này;
c) Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại
d) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định hợp nhất và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;
đ) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc hợp nhất và cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã hợp nhất. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật;
e) Sau khi đăng ký kinh doanh, hợp tác xã hợp nhất có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các hợp tác xã bị hợp nhất.
3. Thủ tục sáp nhập hợp tác xã được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ban quản trị các hợp tác xã sáp nhập và bị sáp nhập phải cùng nhau thành lập Hội đồng sáp nhập để dự kiến thủ tục và điều kiện sáp nhập, phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, xã viên, lao động và những vấn đề tồn đọng của hợp tác xã bị sáp nhập; dự thảo phương án sản xuất, kinh doanh và Điều lệ hợp tác xã sáp nhập;
b) Tổ chức Đại hội xã viên bao gồm các xã viên của hợp tác xã sáp nhập và xã viên của hợp tác xã bị sáp nhập để quyết định các vấn đề quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định sáp nhập và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;
d) Gửi đơn, biên bản sáp nhập và Điều lệ hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh để bổ sung hồ sơ hợp tác xã sáp nhập. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc sáp nhập. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật;
đ) Sau khi bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh, hợp tác xã sáp nhập có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các hợp tác xã bị sáp nhập.
Luật Hợp tác xã 2003
- Số hiệu: 18/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 26/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 01/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Hợp tác xã
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với hợp tác xã
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
- Điều 6. Quyền của hợp tác xã
- Điều 7. Nghĩa vụ của hợp tác xã
- Điều 8. Tên, biểu tượng của hợp tác xã
- Điều 9. Tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã
- Điều 10. Sáng lập viên
- Điều 11. Hội nghị thành lập hợp tác xã
- Điều 12. Điều lệ hợp tác xã
- Điều 13. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Điều 14. Nơi đăng ký kinh doanh
- Điều 15. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều 16. Chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc của hợp tác xã
- Điều 17. Điều kiện trở thành xã viên
- Điều 18. Quyền của xã viên
- Điều 19. Nghĩa vụ của xã viên
- Điều 20. Chấm dứt tư cách xã viên
- Điều 21. Đại hội xã viên
- Điều 22. Nội dung của Đại hội xã viên
- Điều 23. Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội xã viên
- Điều 24. Thông báo triệu tập Đại hội xã viên
- Điều 25. Ban quản trị hợp tác xã
- Điều 26. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Ban quản trị hợp tác xã
- Điều 27. Hợp tác xã thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành
- Điều 28. Hợp tác xã thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành
- Điều 29. Ban kiểm soát
- Điều 30. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát
- Điều 31. Vốn góp của xã viên
- Điều 32. Huy động vốn
- Điều 33. Vốn hoạt động của hợp tác xã
- Điều 34. Quỹ của hợp tác xã
- Điều 35. Tài sản của hợp tác xã
- Điều 36. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể
- Điều 37. Phân phối lãi
- Điều 38. Xử lý các khoản lỗ
- Điều 39. Chia, tách hợp tác xã
- Điều 40. Thủ tục chia, tách hợp tác xã
- Điều 41. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã
- Điều 42. Giải thể hợp tác xã
- Điều 43. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã