Điều 32 Luật giám định tư pháp 2012
Điều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Luật giám định tư pháp 2012
- Số hiệu: 13/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/06/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 477 đến số 478
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp
- Điều 4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với hoạt động giám định tư pháp
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động giám định tư pháp
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
- Điều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
- Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
- Điều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
- Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
- Điều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
- Điều 13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập
- Điều 14. Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
- Điều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
- Điều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
- Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
- Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
- Điều 23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
- Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
- Điều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
- Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự
- Điều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
- Điều 28. Giám định cá nhân, giám định tập thể
- Điều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
- Điều 30. Hội đồng giám định
- Điều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
- Điều 32. Kết luận giám định tư pháp
- Điều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
- Điều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
- Điều 35. Tương trợ tư pháp về giám định tư pháp
- Điều 36. Chi phí giám định tư pháp
- Điều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
- Điều 38. Chính sách đối với hoạt động giám định tư pháp
- Điều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
- Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
- Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao