Chương 8 Luật Doanh nghiệp 1999
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 114. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp.
2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức thực hiện và quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp; giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ và báo cáo khác.
Điều 115. Cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh doanh; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.
Điều 116. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, cho tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp.
4. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
5. Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định tại Luật này.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh.
7. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 117. Thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Việc thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật.
Việc thanh tra về tài chính được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp. Thời hạn thanh tra tối đa không quá ba mươi ngày, trong trường hợp đặc biệt thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, nhưng không được quá ba mươi ngày.
Việc thanh tra bất thường chỉ được thực hiện khi có căn cứ về sự vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.
2. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của người có thẩm quyền; khi kết thúc thanh tra phải có biên bản kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận thanh tra.
3. Người ra quyết định thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 118. Năm tài chính và báo cáo tài chính của doanh nghiệp
1. Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp bao gồm bản cân đối kế toán và bản quyết toán tài chính.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, chín mươi ngày đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp phải được gửi đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền; trường hợp có công ty con, thì phải gửi kèm theo bản sao có công chứng báo cáo tài chính cùng năm của công ty con.
Luật Doanh nghiệp 1999
- Số hiệu: 13/1999/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 12/06/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 29
- Ngày hiệu lực: 01/01/2000
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật có liên quan
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và người sở hữu doanh nghiệp
- Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp
- Điều 6. Ngành, nghề kinh doanh
- Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
- Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Điều 9. Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
- Điều 10. Quyền góp vốn
- Điều 11. Hợp đồng được ký trước khi đăng ký kinh doanh
- Điều 12. Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh
- Điều 13. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Điều 14. Nội dung đơn đăng ký kinh doanh
- Điều 15. Nội dung Điều lệ công ty
- Điều 16. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần
- Điều 17. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thời điểm bắt đầu kinh doanh
- Điều 18. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Điều 19. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
- Điều 20. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
- Điều 21. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
- Điều 22. Chuyển quyền sở hữu tài sản
- Điều 23. Định giá tài sản góp vốn
- Điều 24. Tên, trụ sở và con dấu của doanh nghiệp
- Điều 25. Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp
- Điều 26. Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Điều 27. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
- Điều 28. Sổ đăng ký thành viên
- Điều 29. Quyền của thành viên
- Điều 30. Nghĩa vụ của thành viên
- Điều 31. Mua lại phần vốn góp
- Điều 32. Chuyển nhượng phần vốn góp
- Điều 33. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác
- Điều 34. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
- Điều 35. Hội đồng thành viên
- Điều 36. Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Điều 37. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
- Điều 38. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
- Điều 39. Quyết định của Hội đồng thành viên
- Điều 40. Biên bản họp Hội đồng thành viên
- Điều 41. Giám đốc (Tổng giám đốc)
- Điều 42. Các hợp đồng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
- Điều 43. Tăng, giảm vốn điều lệ
- Điều 44. Điều kiện để chia lợi nhuận
- Điều 45. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
- Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
- Điều 48. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty
- Điều 49. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
- Điều 50. Tăng, giảm vốn điều lệ
- Điều 51. Công ty cổ phần
- Điều 52. Các loại cổ phần
- Điều 53. Quyền của cổ đông phổ thông
- Điều 54. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
- Điều 55. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
- Điều 56. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
- Điều 57. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
- Điều 58. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
- Điều 59. Cổ phiếu
- Điều 60. Sổ đăng ký cổ đông
- Điều 61. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
- Điều 62. Phát hành trái phiếu
- Điều 63. Mua cổ phần, trái phiếu
- Điều 64. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
- Điều 65. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
- Điều 66. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
- Điều 67. Trả cổ tức
- Điều 68. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
- Điều 69. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
- Điều 70. Đại hội đồng cổ đông
- Điều 71. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
- Điều 72. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
- Điều 73. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
- Điều 74. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
- Điều 75. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
- Điều 76. Điều kiện, thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
- Điều 77. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
- Điều 78. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
- Điều 79. Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
- Điều 80. Hội đồng quản trị
- Điều 81. Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Điều 82. Cuộc họp Hội đồng quản trị
- Điều 83. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
- Điều 84. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
- Điều 85. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty
- Điều 86. Nghĩa vụ của người quản lý công ty
- Điều 87. Các hợp đồng phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
- Điều 88. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát
- Điều 89. Cung cấp thông tin cho Ban kiểm soát
- Điều 90. Những người không được làm thành viên Ban kiểm soát
- Điều 91. Những vấn đề khác liên quan đến Ban kiểm soát
- Điều 92. Yêu cầu về kiểm toán
- Điều 93. Công khai thông tin về công ty cổ phần
- Điều 94. Chế độ lưu giữ tài liệu của công ty cổ phần
- Điều 95. Công ty hợp danh
- Điều 96. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
- Điều 97. Quản lý công ty hợp danh
- Điều 98. Quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty hợp danh
- Điều 99. Doanh nghiệp tư nhân
- Điều 100. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
- Điều 101. Quản lý doanh nghiệp
- Điều 102. Cho thuê doanh nghiệp
- Điều 103. Bán doanh nghiệp tư nhân
- Điều 104. Tạm ngừng hoạt động
- Điều 105. Chia doanh nghiệp
- Điều 106. Tách doanh nghiệp
- Điều 107. Hợp nhất doanh nghiệp
- Điều 108. Sáp nhập doanh nghiệp
- Điều 109. Chuyển đổi công ty
- Điều 110. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Điều 111. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
- Điều 112. Thủ tục giải thể doanh nghiệp
- Điều 113. Phá sản doanh nghiệp
- Điều 114. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
- Điều 115. Cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
- Điều 116. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh
- Điều 117. Thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Điều 118. Năm tài chính và báo cáo tài chính của doanh nghiệp