Điều 21 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009
Điều 21. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan đại diện.
2. Phân công, bố trí công việc của thành viên cơ quan đại diện phù hợp với quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và yêu cầu công tác của cơ quan đại diện; phối hợp với cơ quan hữu quan chỉ đạo công tác đối với cán bộ biệt phái; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên cơ quan đại diện; quản lý kỷ luật lao động và đánh giá thành viên cơ quan đại diện; khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm kinh phí và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết và trực tiếp báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của cơ quan đại diện; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, biên chế và chế độ, chính sách đối với cơ quan đại diện.
6. Trong trường hợp khẩn cấp, có quyền quyết định biện pháp cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của thành viên cơ quan đại diện và gia đình, tài liệu và tài sản của cơ quan đại diện, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
7. Trong trường hợp đặc biệt, quyết định đưa về nước thành viên cơ quan đại diện không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009
- Số hiệu: 33/2009/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 18/06/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 373 đến số 374
- Ngày hiệu lực: 02/09/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Cơ quan đại diện
- Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Thúc đẩy quan hệ chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh
- Điều 6. Phục vụ phát triển kinh tế đất nước
- Điều 7. Thúc đẩy quan hệ văn hóa
- Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự
- Điều 9. Hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 10. Thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại
- Điều 11. Quản lý cán bộ và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện
- Điều 12. Phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan đại diện
- Điều 13. Thành lập, tạm đình chỉ, chấm dứt hoạt động
- Điều 14. Tổ chức bộ máy và biên chế
- Điều 15. Kinh phí
- Điều 16. Trụ sở, cơ sở vật chất
- Điều 17. Tiêu chuẩn thành viên cơ quan đại diện
- Điều 18. Chức vụ ngoại giao, chức vụ lãnh sự
- Điều 19. Người đứng đầu cơ quan đại diện
- Điều 20. Cử, bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện
- Điều 21. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện
- Điều 22. Người tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện
- Điều 23. Bổ nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện
- Điều 24. Trách nhiệm của thành viên cơ quan đại diện
- Điều 25. Trách nhiệm của thành viên gia đình
- Điều 26. Chế độ dành cho thành viên cơ quan đại diện và vợ hoặc chồng thành viên cơ quan đại diện
- Điều 27. Nhiệm kỳ công tác
- Điều 28. Lãnh sự danh dự
- Điều 29. Nhân viên hợp đồng
- Điều 30. Chỉ đạo và quản lý cơ quan đại diện
- Điều 31. Giám sát cơ quan đại diện
- Điều 32. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
- Điều 33. Phối hợp công tác giữa cơ quan, tổ chức Việt Nam và cơ quan đại diện
- Điều 34. Phối hợp công tác giữa đoàn được cử đi công tác nước ngoài và cơ quan đại diện
- Điều 35. Phối hợp công tác giữa cơ quan có cán bộ biệt phái và cơ quan đại diện