Mục 1 Chương 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017
Mục 1. THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Điều 35. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ
3. Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khác phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng được nhận quyền tài sản quy định tại khoản này để bảo đảm cho giao dịch vay vốn đầu tư cho các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nhà nước khuyến khích các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung.
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Các hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Điều 36. Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như sau:
b) Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở hợp tác giữa tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên.
4. Tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước; trường hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp quản lý.
6. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, từ nguồn hợp pháp khác.
7. Việc quản lý và sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi kết thúc nhiệm vụ được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
8. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm mới, công nghệ mới cho tổ chức, cá nhân thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ.
Điều 37. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia
1. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu sau đây:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ;
d) Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 38. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập nhằm thực hiện mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại
b) Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ;
d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
2. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ thông qua các hình thức sau đây:
a) Cho vay ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay;
c) Bảo lãnh để vay vốn;
d) Hỗ trợ vốn.
3. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Lãi của vốn vay;
c) Hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước;
d) Các nguồn hợp pháp khác.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 39. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ
Những đối tượng sau đây được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế:
1. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, vật mẫu, công nghệ trong nước chưa tạo ra được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, giải mã, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; tài liệu, sách báo khoa học phục vụ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
3. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ tại doanh nghiệp;
4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.
1. Ưu tiên chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước.
2. Khuyến khích phát triển các công nghệ tạo ra và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
3. Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị do Việt Nam tạo ra đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
4. Doanh nghiệp, tổ chức chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- Số hiệu: 07/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 19/06/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 515 đến số 516
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
- Điều 4. Đối tượng công nghệ được chuyển giao
- Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ
- Điều 6. Phương thức chuyển giao công nghệ
- Điều 7. Quyền chuyển giao công nghệ
- Điều 8. Góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư
- Điều 9. Công nghệ khuyến khích chuyển giao
- Điều 10. Công nghệ hạn chế chuyển giao
- Điều 11. Công nghệ cấm chuyển giao
- Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ
- Điều 13. Thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
- Điều 14. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư
- Điều 15. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư
- Điều 16. Nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư
- Điều 17. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư
- Điều 18. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định đầu tư
- Điều 19. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
- Điều 20. Thực hiện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
- Điều 21. Kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ
- Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 23. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ
- Điều 27. Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
- Điều 28. Chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao
- Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ
- Điều 30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
- Điều 31. Đăng ký chuyển giao công nghệ
- Điều 32. Hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
- Điều 33. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ
- Điều 34. Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
- Điều 35. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ
- Điều 36. Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Điều 37. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia
- Điều 38. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
- Điều 39. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ
- Điều 40. Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
- Điều 41. Biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Điều 42. Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ
- Điều 43. Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
- Điều 44. Công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ
- Điều 45. Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ
- Điều 46. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
- Điều 47. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
- Điều 48. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ
- Điều 49. Công nghệ khuyến khích chuyển giao cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Điều 50. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Điều 52. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp
- Điều 53. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 55. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 57. Thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ
- Điều 58. Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động chuyển giao công nghệ