Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 7/2021/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA BỘ NỘI VỤ

Điều 10. Chuẩn hóa, tích hợp danh mục chế độ báo cáo định kỳ ngành Nội vụ trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ

1. Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của ngành Nội vụ, thực hiện theo Phụ lục số 1.

2. Danh mục các chế độ báo cáo lĩnh vực tổ chức biên chế; công chức viên chức; chính sách tiền lương; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quản lý hội, quỹ và các tổ chức phi chính phủ đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ngành Nội vụ, thực hiện theo Phụ lục số 2.

3. Chế độ báo cáo lĩnh vực cải cách hành chính, thực hiện theo Phụ lục số 3.

4. Chế độ báo cáo lĩnh vực chính quyền địa phương, thực hiện theo Phụ lục số 4.

5. Chế độ báo cáo về công tác thanh niên, thực hiện theo Phụ lục số 5.

Điều 11. Quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ

1. Hệ thống báo cáo đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: http://baocaobnv.moha.gov.vn, gồm:

a) Quản lý thu thập, cập nhật thông tin, số liệu báo cáo thuộc lĩnh vực Nội vụ từ các Bộ, ngành, địa phương về Bộ Nội vụ;

b) Phân tích, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ Nội vụ;

c) Kết nối, liên thông, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia cung cấp số liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Tài khoản quản trị, sử dụng, khai thác Hệ thống báo cáo

a) Bộ Nội vụ cấp quyền, cung cấp tài khoản quản trị Hệ thống báo cáo cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên Hệ thống báo cáo;

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng chứng thư số chứng thực chữ ký số được cơ quan có thẩm quyền ban hành tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 ngày 9 tháng 2018 quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số để đăng ký tài khoản quản trị trên nền tảng trao đổi định danh điện tử;

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp quyền tài khoản quản trị cho đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản trị hệ thống thì cơ quan, đơn vị được cấp quyền sử dụng chứng thư số của cơ quan để đăng ký tài khoản quản trị trên nền tảng trao đổi định danh điện tử theo quy định của Bộ Nội vụ;

d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp quyền tài khoản sử dụng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo vị trí công tác, nhiệm vụ được giao để khai thác, sử dụng hệ thống; thực hiện chuyển đổi tài khoản khi có sự thay đổi về nhân sự khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo;

đ) Cán bộ, công chức được cấp quyền đăng ký tài khoản trên nền tảng trao đổi định danh điện tử để cơ quan quản lý tài khoản quản trị cấp quyền khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo; đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản tài khoản, mật khẩu theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống báo cáo

1. Các cơ quan, đơn vị được phân cấp tài khoản có trách nhiệm

a) Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đăng ký và quản lý tài khoản quản trị của Bộ, cơ quan, địa phương;

b) Cấp quyền cho tài khoản cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo theo các nhóm tương ứng, gồm: Nhập liệu, kiểm tra, duyệt, quản trị; tham gia cập nhật các danh mục dùng chung của Hệ thống báo cáo;

c) Khai thác các thông tin tổng hợp, dữ liệu lưu trữ trên Hệ thống báo cáo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc khai thác các thông tin, dữ liệu được công khai trên Hệ thống báo cáo phục vụ công tác chuyên môn.

2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm

a) Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và Báo cáo tổng kết công tác năm (năm báo cáo) của ngành Nội vụ, báo cáo công tác cải cách hành chính, báo cáo lĩnh vực chính quyền địa phương, báo cáo công tác thanh niên để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và gửi các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;

b) Quản lý, vận hành Hệ thống báo cáo đảm bảo kết nối, đồng bộ với Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia; cấp quyền cho tài khoản quản trị của các Bộ, ngành, địa phương; quản lý danh mục thông tin báo cáo trên Hệ thống báo cáo; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng, khai thác Hệ thống báo cáo; đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định;

c) Thực hiện việc tổng hợp, trích xuất và công khai các thông tin về việc thực hiện công tác báo cáo trên Hệ thống báo cáo. Kịp thời xử lý khi phát hiện sự cố kỹ thuật và đề xuất phương án cập nhật, nâng cấp hệ thống đáp ứng nhu cầu mở rộng, phát triển và hoạt động ổn định của Hệ thống báo cáo; xây dựng và thực hiện các phương án kỹ thuật bảo đảm an ninh, an toàn thông tin của Hệ thống báo báo.

Thông tư 7/2021/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 7/2021/TT-BNV
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH