Chương 3 Thông tư 59/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật khoan điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 7. Công tác chuẩn bị và kết thúc khoan
1. Công tác chuẩn bị:
a) Nhận nhiệm vụ, hồ sơ yêu cầu và khảo sát thực địa;
b) Đối với các lỗ khoan có chiều sâu >300m phải lập phương án kỹ thuật thi công khoan theo thiết kế được duyệt; bố cục phương án kỹ thuật thi công khoan được quy định tại Phụ lục 01 Thông tư này;
c) Làm nền, đường, gia cố nền khoan, đào hố dung dịch, hố móng;
d) Tập kết, vận chuyển máy móc, thiết bị, vật tư và nhân lực đến công trình; lắp ráp tháp khoan, thiết bị khoan bơm, hệ thống chiếu sáng, an toàn; gia công dung dịch khoan và vật liệu chèn, trám;
đ) Xây dựng phương án cấp nước phục vụ khoan và các biện pháp phụ trợ khác;
e) Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
2. Công tác kết thúc khoan chỉ thực hiện sau khi đã hoàn thành các yêu cầu kỹ thuật và được chủ nhiệm đề án (dự án) quyết định. Nội dung công tác kết thúc khoan gồm:
a) Bơm rửa, làm sạch lỗ khoan;
b) Lập biên bản kết thúc lỗ khoan;
c) Lấp lỗ khoan trong trường hợp không tiến hành quan trắc động thái nước dưới đất;
d) Gia công, làm chắc miệng ống chống trong trường hợp lắp đặt thiết bị quan trắc lâu dài;
đ) Xử lý mẫu lõi khoan theo thiết kế được duyệt; lập, hoàn chỉnh hồ sơ tài liệu chính thức của lỗ khoan;
e) Hoàn trả mặt bằng thi công khoan theo quy định của pháp luật;
g) Tháo dỡ, vận chuyển máy móc, thiết bị, vật tư ra khỏi hiện trường.
1. Dung dịch sử dụng trong khoan điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất là nước từ các nguồn tự nhiên như sông, suối, ao, hồ có độ tổng khoáng hóa nhỏ hơn 1g/lít.
2. Trong trường hợp địa tầng lỗ khoan là đất đá bở rời hoặc nứt nẻ mạnh, sử dụng dung dịch sét bentonit, dung dịch polime có tỷ trọng nhỏ hơn 1,3g/cm3 hoặc các dung dịch khác có khả năng làm sạch bằng các biện pháp kỹ thuật đảm bảo khôi phục lại độ thấm tự nhiên của đất đá xung quanh lỗ khoan.
3. Trong trường hợp cứu chữa sự cố lỗ khoan, được phép sử dụng dung dịch có tỷ trọng lớn hơn 1,3g/cm3.
1. Khoan mở lỗ
Sử dụng bộ ống mẫu có chiều dài không quá 0,7m; áp dụng chế độ, thông số kỹ thuật khoan nhỏ nhất để đảm bảo định tâm lỗ khoan theo thiết kế; chiều sâu khoan mở lỗ từ 3m - 3,5 m.
2. Chống ống định hướng:
a) Chống ống định hướng phải được thực hiện ngay sau khi kết thúc khoan mở lỗ; ống định hướng phải được gia cố, làm chắc; chân ống được đặt trong tầng đất đá ổn định, vững chắc.
b) Trường hợp đất đá dưới chân ống chưa ổn định thì tiến hành chống ống định hướng tạm thời, sau đó tiếp tục khoan đến tầng đất đá ổn định, vững chắc mới được dừng lại để tiến hành chống ống định hướng.
3. Khoan phát triển chiều sâu:
a) Trong đất đá mềm, liên kết yếu, độ cứng theo bảng phân cấp khoan từ cấp I đến VII, sử dụng ống mẫu nòng đơn, lưỡi khoan hợp kim, chế độ khoan áp dụng như sau:
- Tốc độ vòng quay từ 90 vòng/phút đến 290 vòng/phút;
- Áp lực đáy từ 640 kg đến 1200 kg;
- Lưu lượng nước rửa từ 130 lít/phút đến 200 lít/phút.
Trường hợp đất đá khó lấy mẫu phải sử dụng bộ ống mẫu nòng đôi với hiệp khoan ngắn.
b) Trong đất đá ổn định, cứng chắc, độ cứng theo bảng phân cấp khoan từ cấp VII đến XII, sử dụng ống mẫu nòng đơn, lưỡi khoan kim cương, chế độ khoan áp dụng như sau:
- Tốc độ vòng quay từ 150 vòng/phút đến 380 vòng/phút;
- Áp lực đáy từ 640 kg đến 960 kg;
- Lưu lượng nước rửa từ 90 lít/phút đến 130 lít/phút.
c) Khi dự án không yêu cầu lấy mẫu đất đá, sử dụng choòng khoan có gắn bộ phận định tâm để khoan phá mẫu toàn đáy.
4. Khi phải khoan mở rộng đường kính lỗ khoan, sử dụng choòng khoan có gắn bộ phận định tâm hoặc bộ ống mẫu chuyên dụng với chế độ khoan áp dụng như sau: Tốc độ vòng quay số 1 của máy, áp lực đáy giảm xuống hai lần so với khoan bình thường, lưu lượng nước rửa nhỏ nhất của máy bơm.
5. Chống ống và các yêu cầu kỹ thuật chống ống lỗ khoan:
a) Dựa vào thiết kế, địa tầng thực tế lỗ khoan để xác định vị trí, chiều dài cột ống chống, ống lọc và phương pháp nối ống bằng ren, hàn hoặc keo dính;
b) Lỗ khoan phải được làm sạch đáy trước khi chống ống, chiều sâu đảm bảo đặt hết được chiều dài cột ống chống, ống lọc theo thiết kế;
c) Trước khi chống ống, phải tiến hành kiểm tra đường kính, độ đồng tâm của lỗ khoan; số lượng, chất lượng ống dự kiến sẽ chống; tình trạng hoạt động của bộ thiết bị khoan, tháp khoan và hệ thống nâng thả;
d) Đánh số thứ tự và sắp xếp các đoạn ống theo trình tự kết cấu;
đ) Các đoạn ống chỉ được nối với nhau tại miệng lỗ khoan trong khi chống và đảm bảo độ đồng tâm; các mối nối phải kín khít, chắc chắn;
e) Trong quá trình thả cột ống nếu thấy hiện tượng vướng mắc thì phải kéo cột ống lên để xử lý, tuyệt đối không được dùng ngoại lực để ép cột ống xuống.
6. Bơm rửa làm sạch lỗ khoan:
a) Trước và sau khi đặt cột ống chống, ống lọc phải sử dụng máy bơm bùn, máy khoan kết hợp với ống slam để bơm rửa làm sạch mùn khoan trong lỗ khoan;
b) Quá trình bơm rửa chỉ kết thúc khi nước rửa đi ra từ miệng lỗ khoan đã trong, khi dừng bơm thả được bộ dụng cụ khoan xuống sát đáy lỗ khoan.
Điều 10. Công tác phục vụ đo địa vật lý lỗ khoan
1. Bơm rửa, làm sạch mùn khoan ở đáy lỗ khoan; giữ ổn định thành lỗ khoan nhằm đảm bảo an toàn cho các dụng cụ, thiết bị địa vật lý khi đưa vào lỗ khoan.
2. Bố trí kíp khoan trực để phục vụ đo địa vật lý lỗ khoan và tham gia khắc phục, xử lý sự cố trong quá trình đo địa vật lý lỗ khoan.
Điều 11. Phòng ngừa và cứu chữa sự cố
1. Phòng ngừa sự cố:
a) Khi lập phương án kỹ thuật thi công khoan phải tính đến các loại sự cố có khả năng xảy ra trong từng điều kiện cụ thể và dự kiến các biện pháp phòng ngừa, khắc phục;
b) Công tác chuẩn bị trước khi thi công phải dự trù đầy đủ vật tư kỹ thuật và các điều kiện cần thiết để có thể thực hiện các biện pháp cứu chữa sự cố kịp thời, hiệu quả;
c) Trong quá trình thi công phải tuân thủ tuyệt đối các quy trình, quy định, quy phạm kỹ thuật; sử dụng vật tư, thiết bị, nhân lực đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật.
2. Cứu chữa sự cố:
a) Khi xảy ra sự cố, cán bộ kỹ thuật theo dõi khoan cùng với kíp khoan phải kịp thời lập biên bản, xác định nguyên nhân gây ra sự cố và thực hiện các biện pháp cứu chữa theo đúng quy trình kỹ thuật trong thiết kế đã được duyệt;
b) Trong quá trình cứu chữa sự cố, các thông tin về sự cố và biện pháp cứu chữa đã thực hiện phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời vào nhật ký khoan;
c) Khi kết thúc cứu chữa sự cố, đơn vị thi công phải kiểm tra, xử lý, khắc phục hệ thống máy móc, thiết bị, vật tư và tình trạng của lỗ khoan trước khi tiếp tục thi công.
Điều 12. An toàn lao động và vệ sinh môi trường
1. An toàn lao động:
a) Người lao động làm việc trực tiếp trên khoan trường phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với công việc đảm nhận, được trang bị kiến thức về an toàn và bảo hộ lao động theo quy định;
b) Hệ thống máy móc thiết bị, tháp khoan phải được lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng yêu cầu kỹ thuật; các bộ phận truyền động phải được lắp đặt rào chắn bảo vệ; cần ống, dụng cụ khoan phải được kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo quy định;
c) Quy trình thi công phải được thực hiện đúng theo thiết kế, các quy định kỹ thuật và tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn trong chuyên môn;
d) Đối với các khu vực được cảnh báo còn sót lại bom mìn do chiến tranh để lại phải tiến hành công tác rà phá bom, mìn trước khi thi công.
2. Vệ sinh môi trường:
a) Việc xả nước thải, chất thải trong sinh hoạt và trong quá trình thi công ra môi trường xung quanh phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ môi trường;
b) Khi kết thúc thi công, phải tiến hành thu dọn, san lấp và hoàn trả lại mặt bằng.
Thông tư 59/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật khoan điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mục đích, nhiệm vụ của lỗ khoan
- Điều 4. Nguyên tắc thiết kế lỗ khoan
- Điều 5. Nội dung thiết kế lỗ khoan
- Điều 6. Yêu cầu thiết kế lỗ khoan
- Điều 7. Công tác chuẩn bị và kết thúc khoan
- Điều 8. Dung dịch khoan
- Điều 9. Công tác khoan
- Điều 10. Công tác phục vụ đo địa vật lý lỗ khoan
- Điều 11. Phòng ngừa và cứu chữa sự cố
- Điều 12. An toàn lao động và vệ sinh môi trường