Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành

Chương IV

CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Điều 18. Công bố thông tin định kỳ

1. Công ty quản lý quỹ đại chúng, công ty chứng khoán thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 10 Thông tư này.

2. Công ty quản lý quỹ khác công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tỷ lệ vốn khả dụng được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận tháng sáu (06) và tháng mười hai (12) cùng với thời điểm công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên và Báo cáo tài chính năm.

Báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng được soát xét phải được công bố đầy đủ trên trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK và phải được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo.

Điều 19. Công bố thông tin bất thường

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra (hoặc khi nhận được văn bản chấp thuận của UBCKNN về sự kiện) đối với một trong các sự kiện sau đây:

1.1. Có quyết định khởi tố, bản án, quyết định của Tòa án đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Thành viên Ban kiểm soát của công ty; người điều hành quỹ đầu tư chứng khoán; có quyết định khởi tố, bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế;

1.2. Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;

1.3. Tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của công ty;

1.4. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;

1.5. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác; Quyết định hợp nhất, chia, tách, góp vốn liên doanh, chuyển đổi, giải thể công ty;

1.6. Công ty bị tổn thất từ mười phần trăm (10%) giá trị tài sản trở lên;

1.7. Công ty có sự thay đổi về thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng; quyết định bổ nhiệm hay miễn nhiệm người điều hành quỹ đầu tư chứng khoán;

1.8. Công ty có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh, bao gồm:

a) Thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

b) Lâm vào tình trạng phá sản; quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền;

c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc vốn góp chiếm từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ đã góp;

d) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ;

đ) Quyết định thay đổi tên công ty; thay đổi địa điểm trụ sở chính, văn phòng đại diện, chi nhánh, phòng giao dịch;

e) Quyết định bổ sung, đưa vào áp dụng, ngừng hoặc rút bớt một hoặc một số loại hình kinh doanh và dịch vụ chứng khoán;

g) Quyết định thành lập hay đóng cửa công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch ở trong nước hoặc nước ngoài;

h) Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc công ty chứng khoán, người điều hành quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin về các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là công ty chứng khoán niêm yết, công ty quản lý quỹ niêm yết). Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khi công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).

3. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố thông tin trong trường hợp quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và danh mục đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư ủy thác do mình quản lý là cổ đông lớn, cổ đông nội bộ theo quy định tại Điều 26 và Điều 28 Thông tư này.

Điều 20. Công bố thông tin theo yêu cầu

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là công ty chứng khoán niêm yết, công ty quản lý quỹ niêm yết) khi có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là công ty chứng khoán niêm yết, công ty quản lý quỹ niêm yết) thông qua các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, qua phương tiện công bố thông tin đại chúng và phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là công ty chứng khoán niêm yết, công ty quản lý quỹ niêm yết). Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN, SGDCK yêu cầu công bố; nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó và giải pháp khắc phục (nếu có).

Điều 21. Công bố thông tin khác của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và trên trang thông tin điện tử của công ty về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Khi thực hiện giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ ký quỹ bao gồm yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung.

Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 52/2012/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/04/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 331 đến số 332
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH