Điều 5 Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 5. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình
1. Thông tin, dữ liệu thu thập phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phải được thu thập từ các nguồn thống kê chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, bảo đảm độ tin cậy, chính xác;
b) Phải được cập nhật mới nhất tính đến thời điểm lập chương trình.
2. Nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ lập chương trình
a) Thông tin, dữ liệu từ các Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, của các Bộ, ngành và của các Cục thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, dữ liệu từ các kết quả quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của thế giới, khu vực, quốc gia, bộ, ngành và địa phương;
c) Thông tin, dữ liệu do các bộ, ngành liên quan và địa phương cung cấp;
d) Thông tin, dữ liệu từ kết quả nghiên cứu, khảo sát phục vụ việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh đã được nghiệm thu;
đ) Thông tin, dữ liệu từ ảnh viễn thám hoặc ảnh hàng không;
e) Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo theo chuyên đề.
3. Thông tin, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, bao gồm điều kiện địa chất, địa hình, địa mạo vùng bờ, khí tượng, thủy văn, hải văn; tiềm năng, phân bố các dạng tài nguyên; các khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái;
b) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường, sự cố môi trường và ô nhiễm môi trường, bao gồm hiện trạng các thành phần môi trường không khí, đất, nước, trầm tích; sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người, biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái và biến đổi môi trường nghiêm trọng; các nguồn thải và vùng ô nhiễm ở vùng bờ;
c) Thông tin, dữ liệu về tình hình, diễn biến và rủi ro thiên tai, bao gồm diễn biến đường bờ, tình hình sạt lở, bồi tụ; quy mô, mức độ ảnh hưởng của gió lớn (bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa, tố, lốc và các loại thiên tai gió lớn khác), lũ quét, ngập lụt, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến vùng bờ; các loại hình tai biến thiên nhiên khác; thông tin, dữ liệu về các giải pháp phòng, chống, giảm thiểu tác hại do thiên tai gây ra đối với vùng bờ, các công trình bảo vệ bờ biển;
d) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các bộ, ngành và địa phương;
đ) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng chính sách, pháp luật, cơ cấu tổ chức, nguồn lực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ, bao gồm: chính sách, pháp luật hiện hành; cơ cấu tổ chức, các nguồn lực; cơ chế phối hợp; các điều ước quốc tế và các thỏa thuận hợp tác khác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nếu có); ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ;
e) Thông tin, dữ liệu về tình hình kinh tế - xã hội vùng bờ, bao gồm điều kiện kinh tế (cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế ...); đặc điểm văn hóa - xã hội (dân cư, tập quán văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa...);
g) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các ngành và địa phương;
h) Các thông tin, dữ liệu khác có liên quan.
4. Căn cứ thông tin, dữ liệu đã thu thập, tổng hợp để quyết định tiến hành điều tra, khảo sát bổ sung hoặc ước tính dựa trên thông tin, dữ liệu sẵn có.
Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 49/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1063 đến số 1064
- Ngày hiệu lực: 15/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quy trình lập chương trình
- Điều 5. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình
- Điều 6. Đánh giá hiện trạng vùng bờ khu vực lập chương trình
- Điều 7. Xây dựng đề cương chương trình
- Điều 8. Phân tích, đánh giá sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chương trình
- Điều 9. Nguyên tắc, căn cứ lập chương trình
- Điều 10. Xác định mục tiêu, thời hạn của chương trình
- Điều 11. Xác định phạm vi, ranh giới khu vực vùng bờ cần phải lập chương trình
- Điều 12. Xác định các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp
- Điều 13. Xây dựng nội dung chủ yếu của chương trình
- Điều 14. Xây dựng các chỉ thị đánh giá kết quả thực hiện chương trình
- Điều 15. Lấy ý kiến về đề cương chương trình
- Điều 16. Xây dựng dự thảo chương trình
- Điều 17. Trình thẩm định, phê duyệt chương trình
- Điều 18. Điều chỉnh chương trình