Điều 3 Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên vùng bờ được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của các hệ sinh thái vùng bờ nhằm phát triển bền vững, góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là tập hợp các hoạt động quản lý tổng hợp trên một vùng bờ cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, được thực hiện theo lộ trình từ quy trình lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, đến đánh giá, điều chỉnh và đề xuất hoàn thiện cho giai đoạn tiếp theo.
3. Đánh giá hiện trạng vùng bờ là đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ và quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ (bao gồm các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian vùng bờ; bảo vệ môi trường vùng bờ và thể chế, chính sách, pháp luật liên quan) tại một thời điểm nhất định, thông qua các chỉ thị đánh giá được lựa chọn.
4. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình là đánh giá kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu đề ra, tính hiệu quả, tác động của chương trình thông qua sự thay đổi của tài nguyên, môi trường vùng bờ và hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ dựa trên các đánh giá hiện trạng vùng bờ trước, sau và trong quá trình triển khai chương trình.
5. Chỉ thị đánh giá chương trình là sự thể hiện (định tính, định lượng) một yếu tố đặc trưng của chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và liên quan đến các mục tiêu của chương trình.
Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 49/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1063 đến số 1064
- Ngày hiệu lực: 15/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quy trình lập chương trình
- Điều 5. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình
- Điều 6. Đánh giá hiện trạng vùng bờ khu vực lập chương trình
- Điều 7. Xây dựng đề cương chương trình
- Điều 8. Phân tích, đánh giá sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chương trình
- Điều 9. Nguyên tắc, căn cứ lập chương trình
- Điều 10. Xác định mục tiêu, thời hạn của chương trình
- Điều 11. Xác định phạm vi, ranh giới khu vực vùng bờ cần phải lập chương trình
- Điều 12. Xác định các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp
- Điều 13. Xây dựng nội dung chủ yếu của chương trình
- Điều 14. Xây dựng các chỉ thị đánh giá kết quả thực hiện chương trình
- Điều 15. Lấy ý kiến về đề cương chương trình
- Điều 16. Xây dựng dự thảo chương trình
- Điều 17. Trình thẩm định, phê duyệt chương trình
- Điều 18. Điều chỉnh chương trình