Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 48/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

PHÒNG BỆNH

Điều 3. Tuyên truyền về phòng bệnh

1. Cục Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung chương trình truyền thông phòng, chống bệnh dại, đồng thời hướng dẫn Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y) triển khai chương trình truyền thông ở địa phương.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể thực hiện thông tin tuyên truyền tại địa phương theo nội dung tuyên truyền của cơ quan thú y.

3. Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan, đơn vị chuyên môn và các tổ chức đoàn thể tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về bệnh dại, tính chất nguy hiểm của bệnh và các biện pháp phòng chống tới từng hộ gia đình có nuôi chó, mèo và cộng đồng.

4. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân nuôi, buôn bán, giết mổ, vận chuyển kinh doanh chó, mèo trong từng thôn, xóm, xã, phường ký cam kết thực hiện: "5 không"

a) Không nuôi chó, mèo chưa khai báo với chính quyền địa phương

b) Không nuôi chó, mèo không tiêm phòng bệnh dại;

c) Không nuôi chó thả rông;

d) Không để chó cắn người;

đ) Không nuôi chó, mèo gây ô nhiễm môi trường.

Điều 4. Quản lý chó nuôi

1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nuôi chó:

a) Tại các đô thị, nơi đông dân cư, kể cả vùng nông thôn (trừ vùng sâu, vùng xa) tổ chức, cá nhân nuôi chó phải đăng ký với Trưởng thôn, Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng dân phố để lập danh sách, trình Ủy ban nhân dân xã, phường cấp sổ quản lý chó. Sổ quản lý chó phải ghi rõ ngày, tháng, năm sinh; loài, giống, tính biệt, màu lông; ngày gia đình bắt đầu nuôi, thời gian tiêm phòng các loại vắc xin, số lô.

b) Phải chấp hành quy định tiêm phòng bệnh dại định kỳ và bổ sung của cơ quan thú y;

c) Phải thường xuyên xích chó, nuôi chó trong nhà, không được thả rông, để chó cắn người. Ở các thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư khi dắt chó ra nơi công cộng phải có dây xích, phải rọ mõm (đối với con dữ) và có người dắt, không để chó đi lang thang ngoài đường, phố làm mất vệ sinh nơi công cộng;

d) Thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng nuôi.

2. Các xã, phường phải có sổ ghi chép số lượng chó nuôi, loài giống. Hàng năm, vào tháng 3 thú y xã, phường phải thống kê số chó, mèo nuôi trên địa bàn xã, phường và báo cáo Trạm Thú y các quận, huyện thị, để xây dựng kế hoạch tiêm phòng định kỳ và bổ sung.

Điều 5. Giám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại, giám sát, phát hiện sớm bệnh dại:

1. Cục Thú y có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch giám sát bệnh dại qua từng giai đoạn; chỉ đạo các Chi cục Thú y triển khai các nội dung giám sát bệnh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các địa phương trong cả nước.

b) Xây dựng phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh dại tại Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương và các Cơ quan Thú y vùng.

c) Tập hợp thông tin về bệnh dại, phân tích số liệu dịch tễ, lập bản đồ dịch tễ bệnh trong phạm vi cả nước;

d) Tập hợp kết quả giám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại từ các báo cáo của các Chi cục Thú y tỉnh.

2. Chi cục Thú y có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch giám sát bệnh dại trên động vật theo hướng dẫn của Cục Thú y để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát bệnh tại địa phương.

b) Tập hợp kết quả giám sát báo cáo cho Cơ quan thú y cấp trên;

c) Lập bản đồ dịch tễ bệnh dại trên động vật tại địa phương để tham mưu cho chính quyền các cấp các biện pháp phù hợp, chủ động phòng chống bệnh.

d) Tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán, giám sát đàn chó, mèo nghi có bệnh dại xảy ra theo hướng dẫn của Cục Thú y.

đ) Kiểm soát chặt chẽ chó, mèo được đưa vào địa phương.

e) Thành lập đội chuyên trách bắt động vật nghi dại. Thành viên của các đội chuyên trách này phải được huấn luyện kỹ năng bắt và được tiêm phòng định kỳ vắc xin phòng chống bệnh dại.

3. Trạm Thú y huyện, quận, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Trạm Thú y huyện) có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thú y xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) giám sát bệnh tại các thôn, làng, bản, ấp: khi phát hiện chó, mèo, động vật mẫn cảm khác có biểu hiện khác thường nghi mắc bệnh dại, phải báo cáo ngay cho Trạm Thú y huyện; đồng thời yêu cầu chủ vật nuôi nhốt cách ly theo dõi.

b) Khi nhận được báo cáo của của Thú y xã có chó, mèo, động vật mẫn cảm khác nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại, Trạm Thú y huyện nhanh chóng cử cán bộ kiểm tra, xác minh và lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh trong trường hợp cần thiết; đồng thời hướng dẫn địa phương tiêu hủy chó, mèo, động vật khác có triệu chứng đặc trưng của bệnh qua chẩn đoán lâm sàng .

c) Phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh cử cán bộ tham gia vào đội chuyên trách bắt chó, mèo nghi mắc bệnh dại và bắt chó thả rông. Cán bộ tham gia trong đội chuyên trách này phải được huấn luyện kỹ năng bắt và được tiêm phòng định kỳ vắc xin phòng bệnh dại.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân xã) nơi có gia súc nghi mắc bệnh dại có trách nhiệm:

a) Phân công Trưởng thôn, làng, bản, ấp (sau đây gọi chung là thôn), nhân viên thú y xã thực hiện giám sát ổ dịch; lập sổ quản lý theo dõi việc nuôi, di chuyển của chó, mèo, tình hình bệnh dại, kết quả tiêm phòng bệnh dại tại địa phương;

b) Hỗ trợ các cơ quan thú y có thẩm quyền tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán bệnh dại theo yêu cầu của cơ quan thú y.

c) Tổ chức các đợt tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo định kỳ hoặc đột xuất theo đề xuất của Trạm thú y huyện.

d) Tổ chức bắt giữ, tiêu hủy chó, mèo thả rông khi có bệnh dại xảy ra tại địa phương.

e) Phối hợp với Trạm Thú y huyện tổ chức chống dịch bệnh dại xảy ra tại địa phương.

5. Người nuôi chó, mèo có trách nhiệm:

a) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định vệ sinh thú y trong việc nuôi chó và hướng dẫn của cán bộ thú y.

b) Khi phát hiện chó, mèo có những biểu hiện bất thường, bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt cao, hung dữ khác thường thì báo ngay cho nhân viên thú y xã, trưởng thôn. Nghiêm túc thực hiện “5 không” theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.

c) Đăng ký số lượng chó nuôi với Ủy ban nhân dân xã và cơ quan thú y địa phương; có sổ quản lý chó để theo dõi sức khỏe và tiêm phòng vắc xin phòng bệnh dại cho chó, mèo.

Điều 6. Vệ sinh phòng bệnh

1. Điều kiện chăn nuôi:

a) Chủ nuôi chó để kinh doanh, huấn luyện phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng nuôi, chuồng lưu trữ chó theo quy định tại Điều 7 Chương II của Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.

b) Các hộ gia đình chỉ được nuôi thả chó trong khuôn viên của gia đình, chuồng nuôi phải được che chắn, cách ly, nền chuồng phải cao ráo và đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y. Ở thành phố, thị trấn, khu đông dân cư, khi đưa chó ra khỏi khuôn viên của gia đình phải có dây xích, rọ mõm (đối với con dữ) và có người dẫn; phải tiêm phòng vắc xin dại định kỳ hàng năm cho chó, mèo.

c) Mỗi hộ gia đình chỉ nên nuôi 1 - 2 con chó để giữ nhà. Trong trường hợp nuôi nhiều (trên 05 con không kể chó mới sinh) phải có tờ trình về điều kiện nuôi và được cơ quan thú y địa phương xác nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y.

2. Yêu cầu con giống:

a) Con giống đưa về nuôi phải khoẻ mạnh, có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của cơ quan thú y. Trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly, theo dõi 21 ngày.

b) Chó, mèo mới đưa về nuôi phải khai báo với cơ quan thú y có thẩm quyền tại địa phương (Ban Thú y xã, phường, thị trấn) biết để kiểm tra, giám sát bệnh, tiêm phòng vắc xin dại theo quy định.

3. Phương tiện vận chuyển chó, mèo phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo quy định.

4. Người ra vào khu vực chăn nuôi phải thực hiện đúng quy trình vệ sinh, tiêu độc khử trùng.

Điều 7. Tiêm phòng định kỳ vắc xin dại cho chó, mèo

1. Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: chó, mèo, động vật cảm nhiễm khác như khỉ, vượn…

2. Lịch tiêm phòng bệnh dại: Hàng năm triển khai chiến dịch tiêm phòng chính vào tháng 3 - 4 và tiêm bổ sung vào tháng 9 - 10

3. Chính quyền các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các chiến dịch tiêm phòng bệnh dại theo đề xuất của cơ quan thú y.

4. Trạm Thú y huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện tiêm vắc xin dại cho chó mèo tại các xã, phường.

Trước chiến dịch tiêm phòng, thú y các xã, phường phối hợp với Trưởng thôn, ấp, bản thống kê số chó, mèo trong diện tiêm, hẹn thời gian và địa điểm tiêm phòng, để chủ vật nuôi đem chó mèo đến điểm tiêm phòng hoặc có người ở nhà để giữ chó, mèo cho tổ tiêm phòng đến tiêm phòng tại nhà. Trước khi tiêm phòng, Uỷ ban nhân xã, phường có thông báo cho chủ nuôi chó, mèo biết cách tổ chức tiêm phòng, thời gian, địa điểm tiêm phòng bằng các phương tiện thôn tin của địa phương.

5. Người nuôi chó, mèo, động vật cảm nhiễm với bệnh dại phải thực hiện việc tiêm phòng bệnh dại cho vật nuôi và phải chịu mọi chi phí tiêm phòng, chủ vật nuôi được cấp giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh dại cho vật nuôi của mình và chủ vật nuôi phải chịu trách nhiệm giữ cẩn thận giấy chứng nhận và xuất trình giấy chứng nhận như là bằng chứng vật nuôi của mình đã được tiêm vắc xin dại, khi cần thiết.

6. Ngoài đợt tiêm phòng chính và tiêm bổ sung, hàng tháng Trạm thú y cấp huyện, thú y cấp xã tiêm phòng cho đàn chó, mèo và động vật cảm nhiễm mới phát sinh hoặc hết thời gian miễn dịch. Người nuôi chó, mèo có thể mang vật nuôi đến cơ quan thú y gần nhất để tiêm phòng dại vào bất cứ thời điểm nào trong năm.

7. Cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận tiêm phòng cho những chó, mèo đã được tiêm phòng và không cấp giấy chứng nhận tiêm phòng dại cho các trường hợp chủ nuôi tự tiêm phòng dại cho vật nuôi.

8. Chi cục Thú y tỉnh, thành phố quản lý việc tiêm phòng vắc xin dại tại các cơ sở hành nghề thú y.

Điều 8. Kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển

1. Chi cục Thú y thực hiện kiểm dịch chó, mèo tại nơi xuất phát và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định đối với chó, mèo khỏe mạnh, đã được tiêm phòng vắc xin dại và còn thời gian miễn dịch bảo hộ.

2. Các trạm, chốt kiểm dịch động vật tại các đầu mối giao thông có nhiệm vụ:

a) Kiểm soát chó, mèo vận chuyển qua các trạm, chốt kiểm dịch; tịch thu, tiêu huỷ chó, mèo nghi mắc bệnh, chó mèo không có giấy chứng nhận kiểm dịch khi có địa phương trong trong nước công bố có dịch bệnh dại.

b) Đối với chó, mèo có giấy chứng nhận kiểm dịch nơi xuất phát nhưng không hợp lệ thì tạm giữ để chủ hàng bổ sung hồ sơ.

c) Xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Khi các tỉnh liền kề có dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập trạm, chốt kiểm dịch tạm thời tại đầu mối giao thông theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kiểm soát việc vận chuyển chó, mèo.

4. Vận chuyển qua biên giới:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý chó, mèo nhập lậu;

b) Trạm kiểm dịch biên giới thường xuyên thực hiện khử trùng, tiêu độc mọi phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu.

5. Chi cục Thú y phải kiểm soát chó, mèo nhập vào tỉnh và xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp vi phạm, cụ thể: chó, mèo nhập vào tỉnh không có giấy kiểm dịch; chưa tiêm phòng vắc xin dại; chó mèo không rõ nguồn gốc.

6. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm dịch vận chuyển bị xử phạt vi phạm hành chính và phải chịu mọi chi phí cho việc kiểm dịch, xử lý tiêu huỷ chó, mèo.

Điều 9. Bắt và xử lý chó thả rông

1. Chi cục Thú y cấp tỉnh thành lập đội bắt chó thả rông, động vật nghi mắc bệnh dại và phối hợp với chính quyền các cấp thực hiện bắt chó thả rông ở các khu đô thị, nơi đông dân cư. Hàng ngày, sau khi bắt chó thả rông, Chi cục Thú y nuôi nhốt chó, theo dõi sức khỏe và chờ chủ gia súc đến nhận; việc tiêu hủy chó chỉ thực hiện trong trường hợp không có người đến nhận.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó bị bắt và thời gian lưu giữ chó sau khi bị bắt (72 giờ)

3. Kinh phí tiêu hủy chó thả rông bị bắt được lấy từ nguồn kinh phí của địa phương do Chi cục Thú y lên kế hoạch hàng năm.

4. Tại các vùng nông thôn không có điều kiện bắt, giữ chó thả rông, Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Thường xuyên tuyên truyền cho người dân quản lý chó, giữ chó tại nhà, không thả rông chó ra đường, cắn người.

b) Yêu cầu chủ vật nuôi phải thực hiện nghiêm chỉnh việc tiêm phòng vắc xin và quản lý chó không thả rông chó nơi công cộng.

Thông tư 48/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 48/2009/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/08/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Diệp Kỉnh Tần
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 387 đến số 388
  • Ngày hiệu lực: 18/09/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra