Chương 3 Thông tư 40/2011/TT-BCT quy định về khai báo hóa chất do Bộ Công thương ban hành
1. Cục Hóa chất
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn các quy định về khai báo hóa chất tại Nghị định số 26/2011/NĐ-CP và tại Thông tư này;
b) Thực hiện việc cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất nhập khẩu. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân.
2. Các Sở Công thương
a) Thực hiện việc cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất sản xuất trên địa bàn quản lý;
b) Chủ trì phối hợp Cục Hóa chất và các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện khai báo hóa chất sản xuất trên địa bàn quản lý.
1. Báo cáo tình hình khai báo hóa chất sản xuất
a) Định kỳ trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất hóa chất thực hiện chế độ báo cáo của năm trước với Sở Công thương. Trường hợp không sản xuất hóa chất thường xuyên thì năm không sản xuất doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Sở Công thương;
b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Công thương thực hiện chế độ báo cáo tình hình khai báo hóa chất sản xuất trên địa bàn quản lý của năm trước gửi về Bộ Công thương (Cục Hóa chất) để theo dõi. Mẫu báo cáo tình hình khai báo hóa chất sản xuất trên địa bàn theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
2. Báo cáo tình hình hóa chất nhập khẩu
Định kỳ trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, các doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất theo hình thức khai báo hóa chất trực tiếp thực hiện chế độ báo cáo về tình hình nhập khẩu hóa chất năm trước của đơn vị mình và gửi về Bộ Công thương (Cục Hóa chất) để theo dõi. Mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu hóa chất theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.
1. Sở Công thương cập nhật số liệu cấp Giấy xác nhận đối với hóa chất sản xuất trên địa bàn quản lý.
2. Cục Hóa chất cập nhật số liệu cấp Giấy xác nhận đối với hóa chất nhập khẩu.
1. Cán bộ, công chức đặt thêm các thủ tục, điều kiện khai báo hóa chất trái với quy định tại Thông tư này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết khai báo hóa chất thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nằm trong Danh mục hóa chất phải khai báo tùy tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, bị xử lý theo một trong các hình thức: Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật khi hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và lợi ích của tổ chức, cá nhân.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Công thương để xem xét, giải quyết./.
Thông tư 40/2011/TT-BCT quy định về khai báo hóa chất do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 40/2011/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Nam Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 613 đến số 614
- Ngày hiệu lực: 31/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức khai báo hóa chất
- Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy xác nhận
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy xác nhận
- Điều 7. Khai báo hóa chất sản xuất và khai báo hóa chất nhập khẩu
- Điều 8. Một số tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất nhập khẩu trực tiếp quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 26/2011/NĐ-CP
- Điều 9. Nộp, tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy xác nhận
- Điều 10. Nhận Giấy xác nhận