Chương 3 Thông tư 24/2023/TT-BKHCN kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
TRÌNH TỰ VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Công bố quyết định kiểm tra (theo Mã 1.QĐKT- phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) trước khi kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Lập biên bản kiểm tra (theo Mẫu 2.BBKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Biên bản lập xong phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra.
- Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản kiểm tra thì phải có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương nơi đang tiến hành kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra mời ít nhất một người chứng kiến xác nhận đại diện cơ sở được kiểm tra không ký vào biên bản.
- Trường hợp biên bản kiểm tra không có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc người chứng kiến thì đoàn kiểm tra ghi rõ lý do trong biên bản. Biên bản kiểm tra có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.
4. Báo cáo cơ quan kiểm tra bằng văn bản về kết quả kiểm tra và kiến nghị cơ quan kiểm tra thông báo kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa (theo Mẫu 5.TBKQTN - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) cho cơ sở được kiểm tra ngay sau khi nhận được kết quả thử nghiệm mẫu từ tổ chức gửi thử nghiệm.
5. Trường hợp phát hiện vi phạm thì đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra thực hiện xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Xử lý kết quả kiểm tra
1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất nếu phát hiện vi phạm hành chính, đoàn kiểm tra xử lý như sau:
a) Lập Biên bản vi phạm hành chính theo Mẫu MBB01- Biên bản vi phạm hành chính quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đồng thời, đề xuất Thủ trưởng cơ quan kiểm tra ra Thông báo yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra thị trường (theo Mẫu số 7.TBKPSC - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này).
b) Lập hồ sơ để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu MQĐ02 - Quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
c) Trường hợp vi phạm về nhãn hàng hóa, ngoài việc thực hiện các nội dung tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ sở được kiểm tra còn phải thực hiện các yêu cầu xử lý, khắc phục về nhãn đối với hàng hóa vi phạm theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
d) Trường hợp sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính theo điểm a khoản 1 Điều này. Đồng thời, lập biên bản niêm phong theo Mẫu MBB26 - Biên bản niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, niêm phong lô sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tại nơi sản xuất, kho hàng (theo Mẫu 6.TNPSP - phần Phụ lục kèm theo Thông tư).
Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
đ) Sau khi cơ sở được kiểm tra đã chấp hành việc xử lý vi phạm, cơ quan kiểm tra lập biên bản mở niêm phong lô sản phẩm, hàng hóa không phù hợp theo Mẫu MBB27 - Biên bản mở niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP để cơ sở được kiểm tra thực hiện việc khắc phục hoặc tiêu hủy theo quy định. Cụ thể:
- Trường hợp cơ sở được kiểm tra thực hiện tái chế hàng hóa thì khi tái chế xong cơ sở được kiểm tra báo cáo bằng văn bản để cơ quan kiểm tra tiến hành lấy mẫu thử nghiệm lại các chỉ tiêu không đạt. Nếu kết quả thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra ra công văn thông báo sản phẩm được tiếp tục sản xuất.
- Trường hợp cơ sở được kiểm tra thực hiện việc tiêu hủy hàng hóa vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ sở được kiểm tra phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan về việc tiêu hủy hàng hóa vi phạm.
e) Khi nhận được thông báo kết quả thử nghiệm mẫu, nếu cơ sở được kiểm tra có khiếu nại thì giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cơ sở được kiểm tra không thực hiện các yêu cầu của đoàn kiểm tra về việc khắc phục, sửa chữa sản phẩm, hàng hóa để đảm bảo chất lượng trước khi đưa ra lưu thông thì cơ quan kiểm tra thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định pháp luật về chất lượng.
3. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính chuyền người có thẩm quyền bao gồm: Quyết định kiểm tra; Biên bản kiểm tra; Biên bản vi phạm hành chính; Biên bản niêm phong; Công văn của cơ quan kiểm tra đề nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử phạt theo quy định của pháp luật hoặc biên bản giao nhận hồ sơ (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
Thông tư 24/2023/TT-BKHCN kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Số hiệu: 24/2023/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Xuân Định
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Đối tượng kiểm tra
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Căn cứ kiểm tra
- Điều 10. Trách nhiệm của Cơ quan thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
- Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp
- Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ