Điều 19 Thông tư 201/2013/TT-BTC hướng dẫn áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 19. Thủ tục thỏa thuận song phương
1. Người nộp thuế là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam mong muốn áp dụng APA song phương, đa phương và cần có sự trợ giúp của cơ quan thuế trong việc liên lạc, xúc tiến với cơ quan thuế đối tác để thảo luận, đàm phán phải nộp đơn đề nghị tiến hành thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế có liên quan theo mẫu số 4/APA-MAP ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm các thông tin:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của người nộp thuế tại nước ngoài tham gia APA, mối quan hệ liên kết giữa các bên tham gia APA (bao gồm cả sơ đồ tổ chức);
b) Tên, địa chỉ (các) cơ quan thuế đối tác nơi người nộp thuế tại nước ngoài thực hiện kê khai nộp thuế;
c) Giải thích lý do đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương;
d) Tóm tắt nội dung mô tả về lý do cần trợ giúp;
đ) Các chứng từ, tài liệu do cơ quan thuế đối tác lưu hành có liên quan (bao gồm nhưng không hạn chế đối với: thông báo hoặc quyết định về truy thu, điều chỉnh nghĩa vụ thuế có thể dẫn đến đánh thuế trùng đối với thu nhập từ giao dịch liên kết).
Gửi kèm theo đơn này là hồ sơ APA với các thông tin, dữ liệu theo quy định được nộp cho Tổng cục Thuế.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xúc tiến thủ tục thỏa thuận song phương và hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức, nhà chức trách có thẩm quyền của Tổng cục Thuế thực hiện việc liên lạc, trao đổi với nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác theo quy định tại điều khoản về thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được trả lời của nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác, cơ quan thuế trả lời cho người nộp thuế biết về kết quả trao đổi và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các yêu cầu như đã được trao đổi và thống nhất giữa các nhà chức trách có thẩm quyền.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế Việt Nam theo Hiệp định thuế là Bộ trưởng Bộ Tài chính và người được ủy quyền của Bộ trưởng.
Nhà chức trách có thẩm quyền là đầu mối và kênh liên lạc (tiếp nhận và gửi các văn bản, thông báo) giữa cơ quan thuế Việt nam và (các) cơ quan thuế đối tác trong quá trình giải quyết hồ sơ áp dụng và giám sát thực hiện APA song phương, đa phương.
Thông tư 201/2013/TT-BTC hướng dẫn áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 201/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 111 đến số 112
- Ngày hiệu lực: 05/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nguyên tắc áp dụng APA
- Điều 6. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ APA
- Điều 7. Trình tự giải quyết đề nghị áp dụng APA
- Điều 8. Tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức
- Điều 9. Nộp hồ sơ chính thức
- Điều 10. Thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA
- Điều 11. Trao đổi, đàm phán nội dung APA
- Điều 12. Ký kết và lưu hành APA
- Điều 13. Lựa chọn hình thức APA
- Điều 14. Dữ liệu thông tin được lựa chọn để phân tích so sánh, xác định biên độ giá thị trường chuẩn
- Điều 15. Việc tham gia của chuyên gia độc lập
- Điều 16. Rút đơn và dừng đàm phán APA
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong quá trình thực hiện APA
- Điều 18. Quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế
- Điều 19. Thủ tục thỏa thuận song phương
- Điều 20. Bảo mật thông tin
- Điều 21. Việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế trong quá trình thực hiện APA
- Điều 22. Trách nhiệm pháp lý của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin