Mục 2 Chương 2 Thông tư 20/2009/TT-BTTTT về báo cáo thống kê và điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Mục 2. ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều 8. Mục tiêu, yêu cầu và phương pháp điều tra thống kê
1. Mục tiêu điều tra thống kê
a) Xác định chỉ tiêu số cái thư bình quân trong một kilôgam thư (đơn vị tính là cái) và chỉ tiêu giá cước bình quân một cái thư (đơn vị tính là đồng Việt Nam), đối với:
- Dịch vụ thư cơ bản trong nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam đến 2 kg.
b) Xác định tỷ lệ chênh lệch về sản lượng theo báo cáo thống kê (sau đây gọi tắt là tỷ lệ chênh lệch), đối với:
- Dịch vụ thư cơ bản trong nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam đến 2 kg;
- Dịch vụ phát hành báo.
c) Xác định các chỉ tiêu khác theo yêu cầu của Nhà nước trong từng kỳ điều tra thống kê.
2. Yêu cầu điều tra thống kê
a) Các chỉ tiêu điều tra thống kê phải được phản ánh trung thực, chính xác và đầy đủ trên biểu mẫu;
b) Việc ghi chép, thu thập, tổng hợp số liệu điều tra thống kê phải đảm bảo tính chính xác, không được tính trùng hoặc bỏ sót;
c) Việc chọn mẫu điều tra phải mang tính khách quan và đủ số lượng mẫu theo yêu cầu.
3. Phương pháp điều tra thống kê
Việc điều tra thống kê được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu.
Điều 9. Xác định mẫu điều tra thống kê
1. Mẫu điều tra thống kê để xác định các chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
a) Địa điểm điều tra thống kê:
- Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước: Điều tra thống kê tại ít nhất bảy (07) trung tâm khai thác cấp tỉnh của Bưu chính Việt Nam, trong đó ba (03) trung tâm khai thác cấp tỉnh bắt buộc là Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; các trung tâm khai thác cấp tỉnh khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định hàng năm theo tiêu chí mẫu điều tra trải đều trên toàn quốc và đại diện các vùng, miền.
- Đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế: Điều tra thống kê tại các bưu cục ngoại dịch của Bưu chính Việt Nam.
b) Khối lượng thư điều tra thống kê:
- Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước: Mỗi ngày trong kỳ điều tra thống kê, thực hiện điều tra 10 kg thư tại mỗi địa điểm điều tra thống kê được lựa chọn.
- Đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế: Mỗi ngày trong kỳ điều tra thống kê, thực hiện điều tra 20 kg thư đối với mỗi loại chỉ tiêu điều tra thống kê.
- Trường hợp khối lượng thư điều tra không đủ so với yêu cầu nêu trên thì thực hiện điều tra thống kê toàn bộ khối lượng thư thực tế trong ngày.
2. Mẫu điều tra thống kê để xác định các chỉ tiêu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
a) Địa điểm điều tra thống kê:
- Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo: Điều tra thống kê tại ít nhất bảy (07) tỉnh, thành phố. Tại mỗi tỉnh, thành phố, thực hiện điều tra thống kê tại 100% bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh, thành phố, 10% bưu cục giao dịch cấp quận, 5% bưu cục giao dịch khác và 10% đơn vị thống kê cấp quận.
Tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra thống kê theo tiêu chí trải đều trên toàn quốc và đại diện cho các vùng, miền.
- Đối với với dịch vụ thư cơ bản quốc tế: Điều tra thống kê tại tất cả các bưu cục ngoại dịch của Bưu chính Việt Nam.
b) Tài liệu điều tra thống kê: Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định chọn báo cáo thống kê của tháng bất kỳ (trước kỳ điều tra thống kê) để thực hiện việc điều tra.
Điều 10. Thời gian điều tra thống kê
Việc điều tra thống kê được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần vào quý II hoặc quý III. Mỗi kỳ điều tra thống kê thực hiện ít nhất năm (05) ngày làm việc, liên tục từ thứ hai đến thứ sáu.
Điều 11. Tổ chức điều tra thống kê
1. Hàng năm, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phương án điều tra thống kê và thành lập đoàn điều tra thống kê.
2. Nội dung phương án điều tra thống kê:
a) Mục đích điều tra;
b) Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra;
c) Nội dung điều tra;
d) Thời gian điều tra;
đ) Mẫu điều tra;
e) Kinh phí điều tra.
3. Thành phần đoàn điều tra:
a) Đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Đại diện Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra;
c) Đại diện Bưu chính Việt Nam.
Điều 12. Cách thức điều tra thống kê
Trong kỳ điều tra thống kê, hằng ngày, tại từng địa điểm điều tra thống kê được lựa chọn, người tham gia điều tra thực hiện các công việc chính sau đây:
1. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8:
a) Cân ngẫu nhiên khối lượng thư cần điều tra theo quy định tại
b) Đếm tổng số cái thư trong khối lượng thư được lựa chọn;
c) Ghi chép chi tiết thông tin vào các mẫu CI-2 và CI-3 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8:
a) Tại bưu cục giao dịch:
- Đối chiếu số liệu của báo cáo tổng hợp với số liệu trên các tài liệu, chứng từ tại bưu cục giao dịch đó.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-7 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tại đơn vị thống kê cấp quận:
- Đối chiếu số liệu trên báo cáo tổng hợp cấp quận với số liệu trên các báo tổng hợp từ các điểm phục vụ gửi về.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-8 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Tại bưu cục ngoại dịch:
- Đối chiếu giữa số liệu trên báo cáo tổng hợp với số liệu trên tài liệu, chứng từ tại bưu cục ngoại dịch đó.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-9 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13: Tổng hợp kết quả điều tra thống kê
1. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8:
Từ kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-4, CI-5 và CI-6 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8:
Từ kết quả điều tra thống kê hằng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-10, CI-11 và CI-12 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Xác định các chỉ tiêu điều tra thống kê trong một kỳ điều tra
1. Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư được tính riêng cho từng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8.
Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư (=) Tổng số cái thư được kiểm đếm (:) Tổng khối lượng thư được lựa chọn điều tra.
2. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản trong nước
Trong đó:
: Là giá cước bình quân một cái thư.
: Là giá cước thư ở nấc cước thứ i (i = 1, n) ; n là số lượng nấc cước thư được kiểm đếm.
: Là số cái thư được kiểm đếm ở nấc cước thứ i.
3. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước
Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước (=) Giá cước bình quân một cái thư được kiểm đếm (-) Giá cước bình quân một cái thư dùng để thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của UPU.
Trong đó:
Giá cước bình quân một cái thư được kiểm đếm: Áp dụng công thức như công thức quy định tại khoản 2 Điều này.
Giá cước bình quân một cái thư dùng để thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của UPU (=) Giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước cho một kilôgam thư theo quy định hiện hành của UPU (:) số cái thư bình quân trong một kilôgam thư được xác định trong kỳ điều tra.
4. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam (=) Giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước cho một kilôgam thư theo quy định hiện hành của UPU (:) Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư được xác định trong kỳ điều tra.
5. Tỷ lệ chênh lệch về sản lượng theo báo cáo thống kê
a) Đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế:
Tỷ lệ chênh lệch trong cả nước (=) Tổng các số liệu trên các báo cáo tổng hợp của tất cả các bưu cục ngoại dịch (:) Tổng các số liệu trên các tài liệu, chứng từ tại các bưu cục ngoại dịch đó.
b) Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo:
Tỷ lệ chênh lệch trong cả nước (=) Bình quân gia quyền theo sản lượng các tỷ lệ chênh lệch của tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra.
Trong đó:
Tỷ lệ chênh lệch từng tỉnh, thành phố (=) [Tổng sản lượng trên báo cáo tổng hợp cấp quận (:) Tổng sản lượng trên tài liệu, chứng từ tại cấp quận] (x) [Tổng sản lượng trên báo cáo tổng hợp của các bưu cục giao dịch được lựa chọn điều tra (:) Tổng sản lượng trên tài liệu, chứng từ tại các bưu cục đó].
Thông tư 20/2009/TT-BTTTT về báo cáo thống kê và điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 20/2009/TT-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/05/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thành Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 295 đến số 296
- Ngày hiệu lực: 10/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xác định sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích.
- Điều 5. Mục tiêu và yêu cầu đối với báo cáo thống kê
- Điều 6. Cách thức thực hiện báo cáo thống kê
- Điều 7. Kỳ báo cáo, thời điểm báo cáo
- Điều 8. Mục tiêu, yêu cầu và phương pháp điều tra thống kê
- Điều 9. Xác định mẫu điều tra thống kê
- Điều 10. Thời gian điều tra thống kê
- Điều 11. Tổ chức điều tra thống kê
- Điều 12. Cách thức điều tra thống kê
- Điều 13. Tổng hợp kết quả điều tra thống kê
- Điều 14. Xác định các chỉ tiêu điều tra thống kê trong một kỳ điều tra