Điều 12 Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
1. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chuẩn bị các bài kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm có trong ngân hàng đề thi đã được biên soạn, quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trước 01 (một) ngày hoặc chậm nhất là trong ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
c) Có văn bản gửi tổ chức đánh giá kỹ năng nghề yêu cầu dừng việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự ở bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề mà ban giám khảo có đề nghị theo quy định tại Điểm b Khoản 4 của Điều này (nếu có) ngay sau khi nhận được đề nghị này.
3. Đối với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:
b) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 02 (hai) ngày, tiến hành các cuộc họp với các ban giám khảo để thống nhất danh sách nhân viên kỹ thuật đã được lựa chọn theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của Thông tư để trợ giúp từng ban giám khảo trong quá trình thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự; cách thức tổ chức vận hành tại địa điểm bố trí các vị trí kiểm tra và phân chia, bố trí thời gian thực hiện các đợt kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành cho phù hợp với số lượng người tham dự theo mỗi bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;
đ) Chậm nhất trước 01 (một) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, trực tiếp phổ biến cho người tham dự biết nội quy, quy chế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức mình; thông báo danh sách người tham dự theo từng đợt kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành và các loại tài liệu, vật dụng không được phép mang vào vị trí thực hiện bài kiểm tra và giải đáp các thắc mắc (nếu có); treo, dán các thông báo đó tại các cửa ra và vào của các địa điểm bố trí các vị trí kiểm tra;
4. Đối với ban giám khảo:
a) Tiếp nhận các tài liệu do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề cung cấp theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 02 (hai) ngày, tiến hành kiểm tra các điều kiện đã được tổ chức đánh giá kỹ năng nghề chuẩn bị theo quy định tại Điểm d và Điểm đ
c) Tiến hành họp với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để thống nhất với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề về các nội dung được quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này;
d) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 01 (một) ngày, tiến hành họp với nhân viên kỹ thuật trợ giúp để phân công nhiệm vụ và họp các thành viên trong ban giám khảo thống nhất về cách thức xử lý, giải quyết các tình huống nếu xảy ra trong khi thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự với các tài liệu đã nhận được theo quy định tại Điểm a của Khoản này.
5. Đối với người tham dự:
a) Mang theo phiếu báo dự kiểm tra của từng cá nhân và các giấy tờ, vật dụng cần thiết khác và đảm bảo có mặt theo đúng thời gian để thực hiện các thủ tục cần thiết đã được ghi trong phiếu báo dự kiểm tra của cá nhân do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b
b) Nghe tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phổ biến, thông báo những nội dung theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 của Điều này.
Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 19/2016/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/06/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Văn Tí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1071 đến số 1072
- Ngày hiệu lực: 16/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Mẫu giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 5. Mẫu thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 6. Mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận
- Điều 7. Mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại thẻ đánh giá viên
- Điều 10. Lập kế hoạch tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 11. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 12. Thực hiện và kiểm tra việc chuẩn bị các điều kiện trước mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 13. Đánh giá kiến thức trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 14. Chấm điểm bài kiểm tra kiến thức trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 15. Đánh giá kỹ năng thực hành trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 16. Chấm điểm bài kiểm tra thực hành trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 17. Hành vi vi phạm và việc xử lý vi phạm của người tham dự khi thực hiện bài kiểm tra trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 18. Giám sát các hoạt động của các thành viên ban giám khảo trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 19. Hành vi vi phạm và việc xử lý vi phạm của thành viên ban giám khảo trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 20. Thực hiện việc thông báo kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành
- Điều 21. Công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo
- Điều 22. Khiếu nại và tố cáo
- Điều 23. Đề nghị công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia