Chương 1 Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) đối với đối tượng kiểm tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
5. Các tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của đơn vị kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra nhằm xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
2. Đơn vị kiểm tra là các đơn vị quy định tại
3. Đối tượng kiểm tra là đối tượng thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm các đối tượng quy định tại
4. Người ra quyết định kiểm tra là:
a) Thủ trưởng đơn vị kiểm tra quy định tại
b) Đối với các đơn vị quy định tại
Điều 4. Mục đích kiểm tra
1. Xem xét, đánh giá thông tin, số liệu, tình hình chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của đối tượng kiểm tra để đảm bảo đầy đủ, chính xác, tuân thủ quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
3. Phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng nếu cần thiết.
5. Góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra được thực hiện đúng thẩm quyền và trên cơ sở quy định pháp luật.
2. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.
3. Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, dân chủ, kịp thời, phối hợp hiệu quả.
4. Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra giữa hoạt động kiểm tra của các đơn vị kiểm tra, giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra.
Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra thì thực hiện hoạt động thanh tra; nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra thống nhất để thực hiện một cuộc kiểm tra.
Điều 6. Kế hoạch kiểm tra hàng năm
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao thủ trưởng các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước ký thừa lệnh kế hoạch kiểm tra hàng năm. Việc ban hành kế hoạch kiểm tra thực hiện như sau:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, gửi kế hoạch kiểm tra đã được ban hành cho các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước;
b) Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, đảm bảo không trùng lặp với kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, kế hoạch kiểm tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cho năm đó.
2. Kế hoạch kiểm tra hàng năm có thể sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
3. Kế hoạch kiểm tra hàng năm được xây dựng trên cơ sở các thông tin sau đây:
a) Kết quả triển khai thực hiện công tác kiểm tra của đơn vị kiểm tra những năm trước;
b) Kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng cho năm dự kiến kế hoạch kiểm tra (đối với kế hoạch kiểm tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng); kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đó cho năm dự kiến kế hoạch kiểm tra (đối với kế hoạch kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh); kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn dự kiến kiểm tra cho năm dự kiến kế hoạch kiểm tra (đối với kế hoạch kiểm tra của đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước);
c) Tình hình chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của đối tượng kiểm tra;
d) Chỉ đạo, yêu cầu của các cấp có thẩm quyền;
đ) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
e) Yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
4. Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ban hành kế hoạch kiểm tra;
b) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
c) Đối tượng kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Thời gian tiến hành kiểm tra.
5. Kế hoạch kiểm tra hàng năm và văn bản sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra hàng năm phải được gửi cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày được ban hành.
Điều 7. Kiểm tra đột xuất
Đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đột xuất trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở yêu cầu, đề nghị, phản ánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu, chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 17/2023/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1353 đến số 1354
- Ngày hiệu lực: 08/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục đích kiểm tra
- Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra
- Điều 6. Kế hoạch kiểm tra hàng năm
- Điều 7. Kiểm tra đột xuất
- Điều 8. Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra
- Điều 9. Quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra và việc thành lập đoàn kiểm tra
- Điều 10. Tiến hành kiểm tra
- Điều 11. Thời hạn kiểm tra, gia hạn thời hạn kiểm tra
- Điều 12. Tạm dừng kiểm tra, tiếp tục kiểm tra
- Điều 13. Đình chỉ kiểm tra
- Điều 14. Báo cáo kết quả kiểm tra và kết luận kiểm tra
- Điều 15. Các biện pháp xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 16. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra