Điều 3 Thông tư 09/2011/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng chữ ký, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương cấp.
2. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
3. “Dịch vụ chứng thực chữ ký số” là một loại hình dịch vụ do Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương quản lý. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:
a) Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao;
b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao;
c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;
d) Những dịch vụ khác có liên quan theo quy định của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (gọi tắt là Nghị định chữ ký số).
4. “Ký số” là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.
5. “Người ký” là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu.
6. “Người nhận” là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.
7. “Thuê bao” là tổ chức, cá nhân quy định tại
8. “Tổ chức quản lý thuê bao” là các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, hoặc các tổ chức khác đề nghị cấp chứng thư số cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức mình và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quản lý tổ chức, cá nhân đó.
9. “Giao dịch điện tử của Bộ Công Thương” là các hoạt động, nghiệp vụ được tiến hành bằng phương thức điện tử của Bộ Công Thương.
Thông tư 09/2011/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng chữ ký, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 09/2011/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Thị Kim Thoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 221 đến số 222
- Ngày hiệu lực: 15/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương
- Điều 5. Chứng thư số
- Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý thuê bao
- Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao
- Điều 9. Nghĩa vụ của người nhận
- Điều 10. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
- Điều 11. Trình tự đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số qua mạng Internet
- Điều 12. Cấp chứng thư số
- Điều 13. Gia hạn chứng thư số
- Điều 14. Thay đổi cặp khóa
- Điều 15. Tạm dừng, thu hồi chứng thư số
- Điều 16. Khôi phục chứng thư số
- Điều 17. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp
- Điều 18. Trách nhiệm thi hành
- Điều 19. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011 và thay thế Quyết định số 40/2008/QĐ-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2008 về việc ban hành Thông tư quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương.
- Điều 20. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.