Điều 15 Thông tư 09/2011/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng chữ ký, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành
Điều 15. Tạm dừng, thu hồi chứng thư số
1. Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân muốn tạm dừng chứng thư số có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) văn bản yêu cầu từ thuê bao, có xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao (Phụ lục số 3) trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu giữ khóa bí mật bị thất lạc, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Theo yêu cầu bằng văn bản từ tổ chức quản lý thuê bao;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định tại Thông tư này;
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phát hiện ra bất cứ sai sót, sự cố nào có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao hoặc an ninh, an toàn của hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tổ chức, cá nhân muốn thu hồi chứng thư số có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) văn bản yêu cầu từ thuê bao, có xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao (Phụ lục số 5);
d) Theo yêu cầu bằng văn bản của tổ chức quản lý thuê bao;
đ) Tổ chức quản lý thuê bao, thuê bao bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
e) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật tại Thông tư này;
g) Thời gian tạm dừng chứng thư số tối đa là 06 (sáu) tháng.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng, thu hồi chứng thư số hoạt động 24 (hai mươi tư) giờ trong ngày và 07 (bảy) ngày trong tuần;
b) Lưu trữ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian ít nhất 05 (năm) năm kể từ thời điểm chứng thư số bị tạm dừng hoặc thu hồi;
c) Khi nhận được hồ sơ yêu cầu tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của tổ chức, cá nhân hoặc khi có đủ căn cứ tạm dừng, thu hồi chứng thư số, Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phải tiến hành tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc.
Thông tư 09/2011/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng chữ ký, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 09/2011/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Thị Kim Thoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 221 đến số 222
- Ngày hiệu lực: 15/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương
- Điều 5. Chứng thư số
- Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý thuê bao
- Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao
- Điều 9. Nghĩa vụ của người nhận
- Điều 10. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
- Điều 11. Trình tự đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số qua mạng Internet
- Điều 12. Cấp chứng thư số
- Điều 13. Gia hạn chứng thư số
- Điều 14. Thay đổi cặp khóa
- Điều 15. Tạm dừng, thu hồi chứng thư số
- Điều 16. Khôi phục chứng thư số
- Điều 17. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp
- Điều 18. Trách nhiệm thi hành
- Điều 19. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011 và thay thế Quyết định số 40/2008/QĐ-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2008 về việc ban hành Thông tư quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương.
- Điều 20. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.