Chương 1 Thông tư 06/2020/TT-BKHCN hướng dẫn và biện pháp thi hành Nghị định 132/2008/NĐ-CP, 74/2018/NĐ-CP, 154/2018/NĐ-CP và 119/2017/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành về:
1. Công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây viết tắt là sản phẩm, hàng hoá nhóm 2) trong sản xuất, nhập khẩu quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP);
2. Biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện hoạt động công bố hợp quy, kiểm tra phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu và tổ chức, cá nhân mực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức chứng nhận thực hiện hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn là tổ chức đã thực hiện đăng ký hoạt động chứng nhận (sau đây viết tắt là tổ chức chứng nhận đã đăng ký) quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP;
2. Tổ chức chứng nhận, giám định, thử nghiệm thực hiện hoạt động chứng nhận, giám định, thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 là tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định, tổ chức thử nghiệm đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định, tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP;
3. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra);
4. Cơ quan có thẩm quyền thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây viết tắt là cơ quan có thẩm quyền);
5. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm:
a) Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
b) Cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc cơ quan tham mưu giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ, có cửa khẩu hoặc có điểm kiểm tra hàng nhập khẩu trên địa bản quản lý (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng);
6. Người nhập khẩu là tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa (chủ sở hữu hàng hoá) hoặc tổ chức, cá nhân, đại lý được ủy thác nhập khẩu của chủ sở hữu hàng hoá (người được ủy thác);
7. Chứng chỉ chất lượng là một trong những tài liệu sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân (sau đây viết tắt là kết quả tự đánh giá) theo quy định của pháp luật;
b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật
8. Báo cáo kết quả tự đánh giá bao gồm các thông tin sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ; điện thoại, fax;
b) Tên sản phẩm, hàng hóa, nhà sản xuất;
c) Số hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
đ) Kết quả thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của tổ chức thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
đ) Kết luận sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
e) Cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và kết quả tự đánh giá.
Điều 4. Áp dụng biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu
1. Biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu bao gồm 03 mức độ sau:
a) Mức 1: công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá;
b) Mức 2: công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu; biện pháp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm trong sản xuất;
c) Mức 3: công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu; công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm trong sản xuất.
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 không đáp ứng quy định
1. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu đang áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2, nếu phát hiện sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về nội dung khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc quá thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu không nộp cho cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả tự đánh giá (đối với Mức 1), chứng chỉ chất lượng quy định tại
2. Trường hợp kết quả đánh giá sự phù hợp của 03 lô sản phẩm liên tiếp của tổ chức thử nghiệm (đối với Mức 1), tổ chức chứng nhận (đối với Mức 2) khẳng định chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và kể từ khi bị áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 mà không có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển về áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2 trước đó đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân sản xuất.
3. Trường hợp sau 03 lô hàng nhập khẩu liên tiếp do người nhập khẩu chứng minh, có kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu, không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và kể từ khi bị áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 mà cơ quan kiểm tra không nhận được khiếu nại, tố cáo về hoạt động nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển về áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2 trước đó đối với hàng hóa của người nhập khẩu đó cho các lô hàng tiếp theo.
Điều 6. Xử lý hồ sơ nhập khẩu không hoàn thành theo thời hạn quy định
1. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 1
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, nếu người nhập khẩu chưa nộp cho cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả tự đánh giá (bao gồm các thông tin quy định tại
a1) Người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu (nếu có) và khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa, quyết định gia hạn thời gian nộp kết quả tự đánh giá;
a2) Nếu người nhập khẩu không có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành, cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT- BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN), Thông tư số 12/2017/TT- BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN). Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
b) Trường hợp quá thời hạn được gia hạn thời gian nộp kết quả tự đánh giá, nếu người nhập khẩu không nộp kết quả tự đánh giá, cơ quan kiểm tra áp dụng ngay việc kiểm tra trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định việc chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
2. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 2
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, nếu người nhập khẩu chưa nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng theo quy định tại
a1) Người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu (nếu có) và khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa, quyết định gia hạn thời gian nộp chứng chỉ chất lượng;
a2) Nếu người nhập khẩu không có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
b) Trường hợp quá thời hạn được gia hạn thời gian nộp chứng chỉ chất lượng, nếu người nhập khẩu không nộp chứng chỉ chất lượng, cơ quan kiểm tra áp dụng ngay việc kiểm tra trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN và tại cơ sở của người nhập khẩu. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
c) Trường hợp tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định có văn bản khẳng định hàng hóa nhập khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, người nhập khẩu nộp văn bản của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định cho cơ quan kiểm tra để lưu hồ sơ nhập khẩu và không phải nộp chứng chỉ chất lượng kèm theo văn bản này.
3. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 3
a) Trong trường hợp người nhập khẩu nộp hồ sơ nhập khẩu hàng hoá không đầy đủ, cơ quan kiểm tra xác nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu quá thời hạn mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu, quyết định gia hạn thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thông báo cho cơ quan hải quan. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn bổ sung hồ sơ nhập khẩu hàng hoá mà người nhập khẩu không thể hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Trong thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan hải quan. Đồng thời cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN.
Điều 7. Áp dụng biện pháp miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu
1. Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, định kỳ 03 tháng (trước ngày 25 của tháng cuối trong kỳ báo cáo), người nhập khẩu báo cáo bằng văn bản tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công tác hậu kiểm. Báo cáo tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp bao gồm các nội dung sau:
a) Tên người nhập khẩu, địa chỉ; điện thoại, fax;
b) Ngày nhập khẩu, cửa khẩu nhập (tên và địa chỉ);
c) Các thông tin về hàng hóa nhập khẩu:
c1) Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật;
c2) Xuất xứ, nhà sản xuất;
c3) Số lượng, khối lượng nhập khẩu; đơn vị tính;
c4) Kết quả đánh giá sự phù hợp (ngày đánh giá, kết quả đánh giá, tổ chức/đơn vị đánh giá, số hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng);
d) Cam kết chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quy chuẩn kỷ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và kết quả đánh giá sự phù hợp như khai báo.
2. Trong thời hạn được miễn giảm kiểm tra, định kỳ 03 tháng, người nhập khẩu không báo cáo tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công tác hậu kiểm hoặc trong thời hạn được miền giảm kiểm tra quy định tại điểm c khoản 8 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra.
Điều 8. Quản lý chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu có số lượng ít
1. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu có số lượng ít, không đủ để lấy mẫu thử nghiệm theo quy định hoặc chi phí thử nghiệm được xác định thông qua 03 báo giá của tổ chức thử nghiệm cho thấy lớn hơn số với giá trị của lô hàng nhập khẩu, căn cứ nhu cầu quản lý và yêu cầu đối với từng loại hàng hóa, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể biện pháp quản lý tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2. Trường hợp chưa có quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn kiểm tra, khi lưu thông trên thị trường nếu phát hiện không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra đột xuất tại cơ sở của người nhập khẩu.
1. Hàng hóa áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 có kết quả đánh giá sự phù hợp không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật) trước khi thông quan, cơ quan kiểm tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, chuyển hồ sơ cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định của pháp luật hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chưa thông quan. Cơ quan kiểm tra phối hợp với cơ quan hải quan trong quá trình xử lý.
Hồ sơ bao gồm bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, kết quả đánh giá sự phù hợp, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, công văn của cơ quan kiểm tra gửi cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để xử lý theo quy định của pháp luật hải quan.
2. Hàng hóa nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2, căn cứ kết quả đánh giá sự phù hợp có kết luận hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật), cơ quan kiểm tra thực hiện:
a) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng thực hiện theo quy định tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, yêu cầu người nhập khẩu tạm dừng lưu thông, tiến hành thu hồi hàng hóa đó, báo cáo cơ quan kiểm tra lượng hàng hóa còn tồn, đã tiêu thụ, tình trạng bảo quản hàng hóa và đề xuất biện pháp khắc phục tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tiêu hủy;
b) Tiến hành kiểm tra tại cơ sở lưu giữ của người nhập khẩu để xác định lượng hàng hóa vi phạm còn tồn, đã tiêu thụ:
b1) Quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mẫu 1.QĐKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b2) Lập biên bản kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mẫu 2.BBKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b3) Niêm phong hàng hóa vi phạm. Biên bản niêm phong/mở niêm phong thực hiện theo quy định tại Mẫu 3a-BBNP, Mẫu 3b-BBMNP; Tem niêm phong thực hiện theo quy định tại Mẫu 4.TNP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b4) Lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mẫu 5.BBVPHC Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Xem xét phương án đề xuất biện pháp khắc phục của người nhập khẩu:
c1) Trường hợp người nhập khẩu đề xuất phương án tái chế (trong nước hoặc tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu) hoặc thay đổi mục đích sử dụng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra xem xét các phương án này, báo cáo và đề xuất cơ quan quản lý có thẩm quyền chấp thuận hay không chấp thuận phương án. Nếu chấp thuận phương án của người nhập khẩu thì áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo phương án đề xuất trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp không chấp thuận phương án của người nhập khẩu đề xuất thì có văn bản trả lời người nhập khẩu thay đổi phương án cho phù hợp;
c2) Trường hợp người nhập khẩu để xuất phương án tiêu hủy thì phương án tiêu hủy phải được cơ quan quản lý môi trường chấp thuận;
d) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Kiểm tra sau tái chế (đối với trường hợp tái chế trong nước) trước khi đưa ra lưu thông và thông báo lô hàng được lưu thông nếu kết quả đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu 6.TBLHĐLT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình xử lý, nếu có khiếu nại, tố cáo liên quan đến kết quả đánh giá sự phù hợp hoặc kết quả đánh giá sự phù hợp không thống nhất về cùng lô hàng nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra yêu cầu người nhập khẩu thực hiện đánh giá sự phù hợp lại tại tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan kiểm tra lựa chọn. Kết quả thử nghiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan kiểm tra lựa chọn là cơ sở để cơ quan kiểm tra tiếp tục xử lý.
3. Người nhập khẩu thực hiện
a) Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo phương án đã được chấp thuận và báo cáo cơ quan kiểm tra:
b1) Trường hợp áp dụng biện pháp tái chế trong nước, người nhập khẩu tổ chức thực hiện tái chế theo phương án được chấp thuận; báo cáo cơ quan kiểm tra kết quả tái chế kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp của lô hàng tái chế đáp ứng yêu cầu chất lượng.
b2) Trường hợp áp dụng biện pháp tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu và được cơ sở sản xuất tại nước xuất khẩu chấp thuận, người nhập khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và lập hồ sơ theo quy định pháp luật về hải quan để được tái xuất sản phẩm, hàng hóa và báo cáo kết quả về cơ quan kiểm tra.
b3) Trường hợp áp dụng biện pháp tiêu hủy thì việc tiêu hủy hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính bao gồm: bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; kết quả đánh giá sự phù hợp có kết luận lô hàng không phù hợp về chất lượng; các văn bản tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này.
Thông tư 06/2020/TT-BKHCN hướng dẫn và biện pháp thi hành Nghị định 132/2008/NĐ-CP, 74/2018/NĐ-CP, 154/2018/NĐ-CP và 119/2017/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 06/2020/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/12/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Xuân Định
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 123 đến số 124
- Ngày hiệu lực: 15/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu
- Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 không đáp ứng quy định
- Điều 6. Xử lý hồ sơ nhập khẩu không hoàn thành theo thời hạn quy định
- Điều 7. Áp dụng biện pháp miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu
- Điều 8. Quản lý chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu có số lượng ít
- Điều 9. Xử lý hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật)
- Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 15. Trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
- Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp
- Điều 18. Trách nhiệm các bên liên quan trong việc xử lý hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng