Hệ thống pháp luật

Chương 5 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương V

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

Điều 19. Trách nhiệm của Ban Chủ nhiệm Chương trình

1. Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý và triển khai thực hiện Chương trình.

2. Phối hợp với đơn vị quản lý Chương trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.

3. Phối hợp với đơn vị quản lý Chương trình xây dựng dự thảo báo cáo và lập hồ sơ Danh mục sản phẩm quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý Chương trình xây dựng Thuyết minh Đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia, dự thảo Đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia và danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thuộc Đề án khung theo phân công của Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Tham dự và có ý kiến về chuyên môn trong các cuộc họp xét duyệt Đề án khung và xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thuộc Đề án khung; xét duyệt, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia; kiểm tra, đánh giá; đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia và các cuộc họp khác khi được mời tham dự.

6. Phối hợp với đơn vị quản lý Chương trình tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai, kết quả thực hiện Chương trình.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Quyết định số 939/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.

Điều 20. Trách nhiệm của đơn vị quản lý Chương trình

1. Đầu mối, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 157/QĐ-TTg.

2. Chủ trì tổng hợp, rà soát, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia.

3. Chủ trì, phối hợp Ban Chủ nhiệm Chương trình và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia theo quy định.

4. Tổng hợp, báo cáo tình hình huy động, sử dụng kinh phí từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia.

5. Xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất, tổng kết về kết quả thực hiện hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ

1. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện.

2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Thông tư này.

3. Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia theo hợp đồng đã ký.

4. Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia theo quy định pháp luật.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan quản lý) về tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra, thanh tra đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia.

6. Thực hiện việc công bố, giao nộp, báo cáo ứng dụng, quản lý tài sản hình thành, tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả, xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia theo quy định pháp luật.

7. Đề xuất phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia.

8. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia theo quy định pháp luật.

9. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia theo hợp đồng.

10. Tuân thủ các quy định tại Thông tư này và pháp luật liên quan.

Điều 22. Quản lý tài chính thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình

1. Quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định tài chính đặc thù do Bộ Tài chính ban hành.

2. Mục chi, nội dung và định mức chi cho phiên họp Hội đồng tư vấn xét duyệt Đề án khung áp dụng theo quy định đối với phiên họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hiện hành.

3. Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước huy động để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thuộc Chương trình được thực hiện theo các định mức chi quy định hiện hành đối với các nguồn vốn đó.

Điều 23. Xử lý tài sản hình thành thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia

Quản lý, sử dụng và xử lý tài sản hình thành thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trương Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan về quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 24. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia đặc biệt

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt cấp quốc gia phát triển sản phẩm quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được giao chủ trì thực hiện xây dựng và phê duyệt đề án khung, xét duyệt, thẩm định và tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Thông tư 04/2024/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 04/2024/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/06/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 765 đến số 766
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH