Chương 3 Thông tư 02/2024/TT-BQP về công tác đăng kiểm tàu quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM TÀU QUÂN SỰ
Điều 14. Nội dung quản lý nhà nước về công tác đăng kiểm tàu quân sự
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính nội bộ, quy định, quy chế, kế hoạch về công tác đăng kiểm tàu quân sự; phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng, kiện toàn và quản lý hệ thống cơ quan, cơ sở đăng kiểm, đội ngũ đăng kiểm viên tàu quân sự; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đăng kiểm tàu quân sự.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác đăng kiểm tàu quân sự theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng.
4. Ban hành quy định quản lý, sử dụng con dấu, biểu tượng, ấn chỉ, mẫu biểu, chứng chỉ nghiệp vụ trong hoạt động đăng kiểm tàu quân sự.
5. Thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại; xử lý vi phạm đảm bảo hoạt động đăng kiểm tàu quân sự tuân thủ các quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng theo thẩm quyền.
6. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đăng kiểm tàu quân sự.
7. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm tàu quân sự theo quy định.
Điều 15. Quản lý hồ sơ đăng kiểm
1. Hồ sơ đăng kiểm cho mỗi loại tàu phải đầy đủ, phù hợp với công dụng, đặc điểm, tính chất, mức độ trang bị trên tàu; phù hợp với quy định của tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và điều ước quốc tế liên quan.
2. Hồ sơ đăng kiểm được lập thành 03 bộ cấp cho: Tàu (01 bộ), đơn vị sử dụng tàu (01 bộ), cơ sở đăng kiểm (01 bộ). Khi tàu hoán cải, hiện đại hóa hoặc khi thanh lý loại khỏi biên chế, đơn vị sử dụng tàu thu hồi hồ sơ đăng kiểm nộp về cơ sở đăng kiểm.
3. Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản hồ sơ đăng kiểm trên tàu. Khi điều chuyển công tác, đi vắng, thuyền trưởng phải bàn giao hồ sơ đăng kiểm cho người thay thế.
4. Khi hồ sơ đăng kiểm bị thất lạc hoặc hư hỏng, phải kịp thời báo cáo cơ quan chức năng để kiểm tra, cấp bổ sung, thay thế.
5. Khi tàu được điều động về đơn vị mới, hồ sơ đăng kiểm phải được bàn giao đầy đủ theo tàu.
Điều 16. Quản lý số lượng, chất lượng, thời hạn đăng kiểm
1. Cơ quan đăng kiểm các cấp và đơn vị sử dụng chịu trách nhiệm nắm chắc số lượng, chất lượng và thời hạn đăng kiểm tàu quân sự trong phạm vi quản lý; thường xuyên theo dõi, đăng ký, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Căn cứ thời hạn đăng kiểm, kế hoạch sử dụng, kế hoạch sửa chữa tàu hằng năm, cơ sở đăng kiểm phối hợp với đơn vị sử dụng tàu quân sự lập kế hoạch đăng kiểm theo quy định.
Điều 17. Quản lý con dấu, biểu tượng, ấn chỉ, mẫu biểu, chứng chỉ nghiệp vụ đăng kiểm
1. Con dấu, biểu tượng, ấn chỉ, mẫu biểu, chứng chỉ nghiệp vụ đăng kiểm gồm: Con dấu, biểu tượng, ấn chỉ nghiệp vụ của cơ quan, cơ sở đăng kiểm và của đăng kiểm viên; sổ kiểm tra kỹ thuật tàu, các loại giấy chứng nhận, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra kỹ thuật của cơ sở đăng kiểm theo quy định.
2. Quản lý, sử dụng con dấu, biểu tượng, ấn chỉ, mẫu biểu, chứng chỉ nghiệp vụ đăng kiểm theo các quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng.
Điều 18. Kiểm tra công tác đăng kiểm tàu quân sự
1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Việc thực hiện các nội dung đăng kiểm theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11,12 và Điều 13 của Thông tư này;
b) Việc chấp hành các quy định tại Điều 15,16 và Điều 17 của Thông tư này;
c) Kiểm tra thực tế tàu và một số trang bị kỹ thuật lắp đặt trên tàu để đánh giá kết quả đăng kiểm.
1. Cơ quan đăng kiểm, cơ sở đăng kiểm, đơn vị sử dụng tàu theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo theo phân cấp, bao gồm:
a) Báo cáo 6 tháng: Theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo năm: Theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo đột xuất: Theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời gian báo cáo:
a) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 25 tháng 6 hằng năm;
b) Báo cáo năm: Trước ngày 25 tháng 12 hằng năm;
c) Báo cáo đột xuất: Áp dụng khi tàu gặp tai nạn, sự cố, hư hỏng làm ảnh hưởng đến kết cấu, tính năng; tàu hạn chế hoạt động hoặc khi có yêu cầu của cấp trên.
Điều 20. Bảo đảm công tác đăng kiểm
1. Kinh phí, xăng dầu phục vụ đăng kiểm tàu quân sự đóng mới, hoán cải, hiện đại hóa, sửa chữa, tiếp nhận, mua sắm, nhập khẩu được xác định trong dự án, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí, xăng dầu phục vụ đăng kiểm tàu quân sự trong khai thác sử dụng do đơn vị sử dụng tàu tổng hợp, báo cáo và bảo đảm theo quy định về tài chính, xăng dầu của Bộ Quốc phòng.
3. Kinh phí, xăng dầu phục vụ kiểm tra công tác đăng kiểm do Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng/Bộ Tổng Tham mưu tổng hợp, báo cáo và bảo đảm theo quy định về tài chính, xăng dầu của Bộ Quốc phòng.
4. Kinh phí huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm tàu quân sự; kinh phí mua sắm trang thiết bị và văn phòng phẩm bảo đảm năng lực hoạt động nghiệp vụ do cơ quan, cơ sở đăng kiểm tổng hợp báo cáo và bảo đảm theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng.
Thông tư 02/2024/TT-BQP về công tác đăng kiểm tàu quân sự do Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 02/2024/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/01/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Huy Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đăng kiểm tàu quân sự
- Điều 5. Những hành vi nghiêm cấm
- Điều 6. Các loại hình kiểm tra của đăng kiểm đối với tàu quân sự
- Điều 7. Hệ thống cơ quan, cơ sở đăng kiểm tàu quân sự
- Điều 8. Xét duyệt tài liệu thiết kế, tài liệu hướng dẫn tàu quân sự
- Điều 9. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự tiếp nhận, mua sắm, nhập khẩu
- Điều 10. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp dùng cho đóng và sửa chữa tàu quân sự
- Điều 11. Kiểm tra, giám sát kỹ thuật, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự trong đóng mới, hoán cải, hiện đại hóa và sửa chữa
- Điều 12. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự trong khai thác sử dụng
- Điều 13. Cấp hồ sơ đăng kiểm tàu quân sự
- Điều 14. Nội dung quản lý nhà nước về công tác đăng kiểm tàu quân sự
- Điều 15. Quản lý hồ sơ đăng kiểm
- Điều 16. Quản lý số lượng, chất lượng, thời hạn đăng kiểm
- Điều 17. Quản lý con dấu, biểu tượng, ấn chỉ, mẫu biểu, chứng chỉ nghiệp vụ đăng kiểm
- Điều 18. Kiểm tra công tác đăng kiểm tàu quân sự
- Điều 19. Chế độ báo cáo
- Điều 20. Bảo đảm công tác đăng kiểm