Hệ thống pháp luật

Điều 10 Thông tư 01/2020/TT-VPCP quy định về chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ

Điều 10. Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Bao gồm tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Đánh giá tác động thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

b) Thẩm định, thẩm tra thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

c) Công bố, công khai thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính;

d) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính;

đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định, thủ tục hành chính;

e) Giải quyết thủ tục hành chính;

g) Triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

h) Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

i) Truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;

k) Nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính;

l) Kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;

m) Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.

2. Tần suất thực hiện báo cáo: Quý I, quý II, quý III và hằng năm.

3. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại các khoản 2 và 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

4. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo

a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 22 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

b) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc cấp xã gửi báo cáo cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc cấp huyện chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc cấp huyện tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc cấp tỉnh chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc cấp tỉnh tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc cấp trung ương chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc cấp trung ương và cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 22 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

c) Bảo hiểm xã hội cấp huyện báo cáo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện báo cáo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo, Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Ngân hàng Chính sách xã hội chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo; Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổng hợp, duyệt, gửi báo cáo Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 22 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

d) Văn phòng Chính phủ tổng hợp báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

5. Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

Thông tư 01/2020/TT-VPCP quy định về chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ

  • Số hiệu: 01/2020/TT-VPCP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 21/10/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Mai Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1031 đến số 1032
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH