- 1Thông tư liên tịch 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg do Tổng Cục Địa Chính và Bộ Tài Chính ban hành
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 5Chỉ thị 346-TTg năm 1994 thực hiện các Nghị định của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và mua bán và kinh doanh nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Bộ luật Dân sự 1995
- 7Thông tư 346/1998/TT-TCĐC hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Địa chính ban hành
- 8Luật đất đai sửa đổi 1998
- 9Chỉ thị 18/1999/CT-TTg về biện pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 75/2003/QĐ-UB ban hành danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ năm 1976 đến 31/12/2002 do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 72/2002/QĐ-UB về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2000/QĐ-UB | Cần Thơ, ngày 24 tháng 08 năm 2000 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994;
Căn cứ Bộ luật Dân sự; Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11-2-2000 của Chính phủ v/v thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05-07-1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Chỉ thị số 346/TTg ngày 05-07-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện các Nghị định của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị và mua bán, kinh doanh nhà ở;
Căn cứ Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01-07-1999 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 1442/1999//TTLT-TCĐC-BTC của Tổng cục Địa chính và Bộ Tài chính hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16-03-1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2000 và thay thế Quyết định số 2897/QĐ.UBT.97 ngày 18-11-1997 của UBND tỉnh Cần Thơ “V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị tỉnh Cần Thơ”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân TP Cần Thơ, Chủ tịch UBND TX Vị Thanh, Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch Hội đồng nhà đất tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2000/QĐ-UB ngày 24 tháng 08 năm 2000 của UBND tỉnh Cần Thơ)
Điều 1. Đất đô thị là đất nội thành, thị xã, thị trấn theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai. Đất ngoại thành, ngoại thị đã quy hoạch phát triển đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cũng được quản lý như đất đô thị.
Điều 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) đang sử dụng đất nêu tại
Điều 3. Việc kê khai đăng ký tại
3.1 Đối với đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân thì chủ hộ hoặc người được chủ hộ ủy quyền phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 17 Ban luật Dân sự có trách nhiệm kê khai đăng ký. Trường hợp trong hộ gia đình không có thành viên nào đã thành niên hoặc đã thành niên nhưng người đó mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc kê khai đăng ký thông qua người đại diện theo quy định Bộ luật Dân sự.
3.2 Đối với đất thuộc quyền sử dụng của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế thì Thủ trưởng hoặc người được ủy quyền của các tổ chức đó chịu trách nhiệm kê khai đăng ký.
3.3 Đối với đất được quyền sử dụng chung, người chịu trách nhiệm kê khai đăng ký là từng chủ sử dụng hoặc người đại diện hợp pháp của từng chủ sử dụng.
Trường hợp đất có nhà chung cư thuộc các hình thức sử dụng nêu tại điểm 3.3 Điều này, chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư đó chịu trách nhiệm kê khai, đăng ký theo quy định sau:
Nhà chung cư thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia (nhà nhiều tầng) thì từng chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó đều có quyền kê khai, đăng ký toàn bộ diện tích đất ở của nhà chung cư.
Phần đất liền kề hoặc đất lưu không trong phạm vi của nhà chung cư đó (nếu có) do người đại diện hợp pháp của các chủ sở hữu nhà chung cư đó kê khai , đăng ký.
Việc kê khai đăng ký của người sử dụng đất, người giám hộ nêu tại các điểm 3.1, 3.2, 3.3 Điều này bao gồm đất có nhà ở, đất ở chưa xây dựng nhà, toàn bộ đất liền kế với đất có nhà ở hoặc diện tích đất lưu không của mỗi nhà ở theo quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nhà chung cư).
3.4 Đối với đất, đất có nhà ở nhưng không xác định được chủ sở hữu nhà hoặc chủ sở hữu nhà vắng mặt mà không có người đại diện hợp pháp, thì UBND phường kê khai, đăng ký đất, nhà đó. Trường hợp đất, nhà đang có tranh chấp, các bên tranh chấp có quyền kê khai đăng ký phần diện tích có tranh chấp.
3.5 Đối với các trường hợp đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất... Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29-03-1999 của Chính phủ.
Điều 4. Việc cấp GCNQSDĐ, GCNQSHNƠ và QSDĐƠ tại đô thị được thực hiện như sau:
4.1 Người sử dụng đất tại đô thị được cấp GCNQSDĐ nếu có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 04/CP ngày 11-02-2000 của Chính phủ.
4.2 Người sử dụng đất ở tại đô thị không các giấy tờ nêu tại điểm 4.1 Điều này, nếu được UBND phường xác nhận (vào đơn kê khai đăng ký QSDĐ) đất đã sử dụng ổn định (ghi rõ thời gian), phù hợp với quy hoạch, hiện không có tranh chấp, không vi phạm hành lang an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thì người sử dụng đất được xét cấp GCNQSDĐ.
4.3 Người sử dụng đất được xét cấp GCNQSDĐ theo mẫu GCNQSDĐ do Tổng cục Địa chính phát hành. Các mẫu GCNQSDĐ không đúng quy định hiện hành phải đổi lại theo đúng quy định của pháp luật.
4.4 Đối với đất có nhà chủ sử dụng được cấp GCNQSHNƠ và GCNQSDĐ theo Nghị định 60/CP ngày 05-07-1994 của Chính phủ, nếu chủ sử dụng có yêu cầu cấp GCNQSDĐ trước thì trong hồ sơ đăng ký phải nộp kèm theo bản sao giấy tờ nhà trên phần đất đó, khi nào người sử dụng có yêu cầu cấp GCNQSHNƠ và QSDĐƠ thì nhập đổi lại giấy.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ gồm:
5.1 Đơn đăng ký nhà ở, đất ở;
5.2 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất;
5.3 Biên bản xác minh ranh giới, mốc giới thửa đất;
5.4 Bản vẽ hiện trạng nhà (nếu có yêu cầu);
5.5 Bản chính các giấy tờ pháp lý có liên quan về nhà, đất;
5.6 Bản chính biên lai thuế nhà, đất năm xin đăng ký cấp giấy phải đủ diện tích;
5.7 Tờ trình về nguồn gốc nhà đất (nếu với nhà đấy không có các loại giấy tờ được quy định tại điểm 4.1 Điều 4 Quy định này).
Hồ sơ được in thành 03 bộ (nếu đất không có nhà thì 02 bộ), sau khi cấp GCNQSDĐ lưu hồ sơ tại Sở Địa chính, Sở Xây dựng và Cục thuế tỉnh.
Điều 6. Người được cấp GCNQSDĐ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, trường hợp chưa có điều kiện để thanh toán thì được ghi nợ vào GCNQSDĐ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21-09-1999 của Tổng cục Địa chính- Bộ Tài chính, cụ thể thực hiện như sau:
Người sử dụng đất làm đơn xin ghi nợ có xác nhận của UBND phường cho ghi nợ hoặc không cho ghi nợ.
Sở Địa chính lập danh sách những người được ghi nợ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt Sở Địa chính lập các thủ tục cấp GCNQSDĐ theo quy định.
Điều 7. Đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích thửa đất do Trung tâm Đo đạc Bản đồ (hoặc do cơ quan, đơn vị có chức năng Đo đạc Bản đồ) thực hiện. Từng địa bàn huyện, thị xã, phố tùy theo nhu cầu có thể thành lập các tổ chức đo đạc trực thuộc Trung tâm. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu của chủ sử dụng đất, Trung tâm Đo đạc Bản đồ (hoặc cơ quan, đơn vị có chức năng Đo đạc Bản đồ) phải hoàn thành hồ sơ kỹ thuật thửa đất và giao cho chủ sử dụng.
Điều 8. Bản vẽ nhà do các tổ chức thuộc ngành xây dựng đo đạc và lập. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu của chủ sở hữu nhà, các tổ chức thuộc ngành xây dựng phải hoàn thành bản vẽ nhà và giao cho chủ sở hữu.
Điều 9. Việc lập hồ sơ kỹ thuật thuật thửa đất, biên bản xác định ranh giới, mốc giới của thửa đất và bản vẽ hiện trạng nhà do chủ sử dụng trực tiếp liên hệ với các cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 7, Điều 8 Quy định này để thực hiện.
THỦ TỤC KÊ KAI ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 10. Hội đồng đăng ký nhà đất phường.
10.1 Thànnh lập hội đồng đăng ký nhà đất: Hội đồng có từ 07-09 thành viên gồm các thành viên bắt buộc sau đây:
Phó chủ tịch UBND phường Chủ tịch Hội đồng
Cán bộ Tư pháp phường Phó Chủ tịch Hội đồng
Cán bộ Địa chính phường ủy viên thường trực
Đại diện MTTQ ủy viên
Chủ tịch HĐND ủy viên
Cán bộ thuế phường ủy viên
Cán bộ phòng ban Địa chính cấp huyện ủy viên
Khi phân loại xét đơn kê khai nhà đất ở tổ dân phố nào thì tổ trưởng tổ dân phố đó được mời tham gia thành viên của Hội đồng.
Ngoài số thành viên nêu trên, tùy theo tình hình cụ thể của mỗi phường, Hội đồng có thể mời thêm một số thành phần khác tham gia.
10.2 Thủ tục thành lập và chế độ làm việc của Hội đồng đăng ký nhà đất phường do UBND phường đề xuất nhân sự của Hội đồng, UBND thành phố, thị xã, huyện xem xét và ra quyết định thành lập.
Hội đồng họp dưới sự điều khiển của Chủ tịch hội đồng để xem xét từng đơn kê khai đăng ký. Việc xét duyệt của Hội đồng có thể được tiến hành đồng loạt cho nhiều hồ sơ đăng ký (kê khai đồng loạt) hoặc cho một số ít hồ sơ (kê khai riêng lẻ).
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc “biểu quyết theo đa số”, có ý kiến không thống nhất với kết luận chung được bảo lưu và ghi vào biên bản.
Trong quá trình Hội đồng làm việc, UBND thành phố, thị xã, huyện và Sở Địa chính có trách nhiệm cử cán bộ thuộc các phòng (ban) chuyên môn tham dự thường xuyên để hướng dẫn chuyên môn, pháp luật và theo dõi nắm tình hình để xử lý vá thẩm tra.
Điều 11. Tổ chức kê khai và xét duyệt đơn tại phường.
11.1 Kê khai: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đơn kê khai đăng ký, chủ sử dụng đất phải kê khai đăng ký và nộp hồ sơ kê khai đăng ký về phường. Lưu ý:
* Trường hợp sơ đồ thửa đất không đúng, chủ sử dụng đất viết đơn khiếu nại để được xem xét xử lý.
* Bản sao các giấy tờ pháp lý có liên quan về nhà, đất (phải xuất trình bản gốc để cán bộ đăng ký đối chiếu).
Kết thúc thời gian kê khai nhà đất, nhưng nhà đất không có người kê khai mà không có lý do chính đáng thì được xác định là nhà đất vắng chủ hoặc không rõ chủ.
11.2 Nội dung xét duyệt của Hội đồng (xét đơn):
Nội dung xét đơn phải làm rõ các mặt liên quan tới QSDĐ sau đây:
* Cơ sở pháp lý về quyền sử dụng của người kê khai đối với thửa đất.
* Có tranh chấp hay không tranh chấp.
* Có vi phạm quy hoạch các công trình công cộng không.
* Quá trình sử dụng nhà đất (ghi rõ thời gian sử dụng ).
Mẫu các loại hồ sơ xét đơn đăng ký của phường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 346/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính.
Điều 12. Trình tự xét đơn đăng ký và cấp GCNQSDĐ:
12.1 UBND phường: (thời gian thực hiện 07 ngày).
12.1.1 Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt của phường xem xét và chuyển cho UBND phường xác nhận vào đơn đăng ký QSDĐ của từng chủ sử dụng.
Lập danh sách theo quy định chuyển hồ sơ vào phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã, huyện (xét duyệt đồng loạt) hoặc giao cho chủ sử dụng nộp hồ sơ tại phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã, huyện đối với các trường hợp xét duyệt hồ sơ riêng lẻ.
12.1.2 Đối với các hồ sơ có đủ giấy tờ hợp lệ nêu tại điểm 4.1 Điều 4 Quy định này thì UBND phường ký xác nhận và chuyển đến Sở Địa chính.
Trong thời gian 02 ngày khi nhận GCNQSDĐ từ Sở Địa chính, UBND phường vào sổ phát GCNQSDĐ cho người sử dụng đất và thu lệ phí.
12.2 Phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã, huyện: (thời gian thực hiện 05 ngày).
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã, huyện thẩm định, giới thiệu thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
12.3 Chi cục Thuế và phòng Thuế trước bạ và thu khác:
Trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để tính thuế phải hoàn tất các khoản thu và phát hành thông báo thuế.
12.4 Sở Địa chính: (thời gian thực hiện 07 ngày).
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Sở Địa chính thẩm tra, cal vẽ, đánh máy vào GCNQSDĐ.
Lập các thủ tục theo quy định trình UBND tỉnh ký kết GCNQSDĐ
Trong thời gian 02 ngày sau khi UBND tỉnh ký GCNQSDĐ, Sở Địa chính phải vào sổ cấp giấy, chuyển GCNQSDĐ về phường để phát cho người sử dụng đất
12.5 Văn phòng UBND tỉnh:
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở Địa chính, xem xét thẩm tra trình UBND ký GCNQSDĐ.
Thời gian nêu trong quy trình này không tính các ngày nghỉ theo quy định .
Điều 13. Quy định về cấp GCNQSDĐ:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư 346/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính, cần lưu ý một số trường hợp sau:
13.1 Mất GCNQSDĐ:
Người mất GCNQSDĐ làm thủ tục khai báo tại phường (đơn cớ mất giấy tờ). Địa chính phường ghi vào sổ địa chính gởi tờ khai đến cơ quan cấp GCNQSDĐ. Chủ sử dụng thông báo tình trạng mất giấy ít nhất 03 lần trên Báo. Nếu không tìm thấy GCNQSDĐ sau 03 lần thông báo, Sở Địa chính sẽ trình UBND tỉnh ra Quyết định hủy GCNQSDĐ cũ và cấp GCNQSDĐ mới.
13.2 GCNQSDĐ rách nát: người sử dụng đất phải làm đơn xin được GCNQSDĐ có xác nhận của UBND phường và nộp hơ sơ xin được GCNQSDĐ tại Sị Địa chính. Sở Địa chính lập thủ tục trình UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi GCNQSDĐ cũ và cấp GCNQSDĐ mới.
13.3 GCNQSDĐ không kể cứng nhận biến động được nữa, Sở Địa chính sẽ trình UBND tỉnh cấp GCNQSDĐ mới.
Điều 14. Người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký QSDĐ, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải thực hiện đúng các quy định này và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Cơ quan nhà nước có liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ, GCNQSHNƠ và QSDĐƠ như: Địa chính, Xây dựng, Thuế, Văn phòng UBND tỉnh, UBND thành phố, thị xã, huyện, UBND phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những công việc được giao liên quan đến công tác quản lý nhà nước về nhà, đất và xử lý các công việc theo thẩm quyền, những vấn đề vượt quá trách nhiệm quyền hạn phải kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.
Điều 16. Người có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ, không thực hiện đúng các quy định; không chấp hành các quy định của Nhà nước về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giao Giám đốc Sở Địa chính chủ trì phối hợp cùng Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Cục trưởng Cục thuế, chủ tịch UBND thành phố, thị xã, huyện hướng dẫn thực hiện quy định này và thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện làm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức thực hiện có những khó khăn, vướng mắc hoặc trình tự, thủ tục trong Quy định này không còn phù hợp, giao Giám đốc Sở Địa chính có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 75/2003/QĐ-UB ban hành danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ năm 1976 đến 31/12/2002 do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 72/2002/QĐ-UB về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 3Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 81/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền quyết định thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 75/2003/QĐ-UB ban hành danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ năm 1976 đến 31/12/2002 do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 72/2002/QĐ-UB về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 1Thông tư liên tịch 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg do Tổng Cục Địa Chính và Bộ Tài Chính ban hành
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 5Chỉ thị 346-TTg năm 1994 thực hiện các Nghị định của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và mua bán và kinh doanh nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Bộ luật Dân sự 1995
- 7Thông tư 346/1998/TT-TCĐC hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Địa chính ban hành
- 8Luật đất đai sửa đổi 1998
- 9Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- 10Chỉ thị 18/1999/CT-TTg về biện pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 12Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 13Quyết định 81/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền quyết định thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 55/2000/QĐ-UB về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị do tỉnh Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 55/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/08/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh Cần Thơ
- Người ký: Lê Nam Giới
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2000
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực