- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4668/2007/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 17 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1332/XD-VL ngày 02/12/2007, Văn bản số 3505/STP-KTVB ngày 30/11/2007 của Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các tổ chức có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4668/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Bản Quy định này quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; trừ một số nhà ở, công trình xây dựng sau đây:
1. Nhà tạm, nhà ở, công trình xây dụng thuộc sở hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các doanh nghiệp đã được nhà nước giao vốn để quản lý).
2. Nhà ở, công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở, công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
4. Nhà ở, công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
Quy định về quy trình này áp dụng để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có các điều kiện sau đây:
1. Là tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thông qua đầu tư xây dựng, mua bán, nhận tặng cho, đổi nhận thừa kế, hoặc thông qua các hình thức tạo lập hợp pháp khác.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của tổ chức bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu số 01 tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng), đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu số 02 tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc giấy phép xây dựng, trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp mua bán phải có hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng phải có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp khác và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã được cấp.
c) Chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà ở, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên khuôn viên đất, hình dáng, kích thước, mặt bằng nhà ở. Trong trường họp nhà ở có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ hình dáng mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Đối với căn hộ trong nhà chung cư thì chỉ vẽ sơ đồ mặt bằng của căn hộ, tầng có căn hộ đề nghị cấp giấy và ghi rõ vị trí, diện tích căn hộ đó.
Đối với nhà ở thuộc các dự án nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới thì tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận sử dụng bản vẽ do các chủ đầu tư cung cấp. Nếu nhà ở không thuộc các dự án quy định tại điểm này thì bản vẽ do chủ sở hữu tự đo vẽ hoặc thuê tư vấn đo vẽ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã vào bản vẽ đó.
b) Đối vói cồng trình xây dựng, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện đuợc vị trí trên thửa đất, hình dáng, kích thước và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đã có bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng và trên thực tế không có thay đổi thì có thể sử dụng ngay bản vẽ đó.
1. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của quy trình này tại sở Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ và hẹn thời gian giao Giấy chứng nhận; nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để chủ sở hữu đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp đủ giấy tờ theo quy định.
Trường hợp phải đo vẽ lại nhà ở, công trình xây dựng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải tiến hành đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của quy trình này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đo vẽ. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng và đối chiếu hồ sơ gốc với chủ sở hữu (thời gian này không tính vào thời gian cấp giấy).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ, đối chiếu hồ sơ, Sở Xây dựng có trách nhiệm thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để chủ sở hữu biết rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do sở Xây dựng chuyển đến, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển lại để Sở Xây dựng giao cho chủ sở hữu.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển lại, Sở Xây dựng phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu biết để thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Trước khi nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp đầy đủ các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và các giấy tờ gốc về nhà ở, công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. Nếu người nhận Giấy chứng nhận không phải là chủ sở hữu thì phải có giấy ủy quyền (theo mẫu Phụ lục số 6 tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hoặc Phụ lục số 6 tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng).
7. Định kỳ hàng quý, Sở Xây dựng có thông báo để Ủy ban nhân dân cấp huyện biết danh sách những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách trên.
Điều 6. Trường hợp được cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định về quy trình này bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại sau khi đã có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan công an cấp xã, nơi mất giấy. Đối với khu vực đô thị thì phải đăng tin 03 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận, đối với khu vực nông thôn thì phải niêm yết thông báo về việc mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định tại quy trình này bị hư hỏng, rách nát hoặc Giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi Giấy chứng nhận.
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 2 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng); Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu Phụ lục số 3 Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng) trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
b. Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo về việc mất giấy theo quy định tại khoản 1 Điều 6 quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 2 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng), Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu Phụ lục số 3 Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng) trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp theo quy định của quy trình này.
1. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc sau thời hạn niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, chủ sở hữu nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 của quy trình này tại Sở Xây dựng. Khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng phải viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp lại Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu và đóng dấu "cấp lại lần thứ..." vào Giấy chứng nhận cấp lại. Giấy chứng nhận cũ không còn giá trị pháp lý.
2. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của quy trình này tại sở Xây dựng. Khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ Sở Xây dựng phải viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết.
b. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp đổi Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. Khi giao Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu, Sở Xây dựng phải thu hồi và cắt góc Giấy chứng nhận cũ để lưu hồ sơ.
1. Trường hợp sau khi được cấp Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện tích hoặc cấp, hạng nhà ở, công trình xây dựng. Chủ sở hữu muốn xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận phải có đơn đề nghị xác nhận việc thay đổi kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng để Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận (Đơn đề nghị xác nhận thay đổi về nhà ở theo mẫu Phụ lục số 3 tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng, đơn đề nghị xác nhận thay đổi về công trình xây dựng theo mẫu Phụ lục số 3 tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng).
2. Trình tự thủ tục xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được thực hiện như sau:
a. Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này tại Sở Xây dựng.
b. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây đựng phải thẩm định, thể hiện nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký xác nhận thay đổi. Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng phải có giấy biên nhận; khi giao Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu, người nhận Giấy chứng nhận phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức có nhà ở được tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thể hiện nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp mới, cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có nhà ở được tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có đơn đề nghị cấp quyền sở hữu.
2. Thực hiện việc giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển lại, cho chủ sở hữu.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện các nội dung theo thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhà ở được tạo lập hợp pháp trên địa bàn địa phương quản lý.
4. Tổ chức hệ thống lưu trữ hồ sơ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức và các báo cáo về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân các địa phương gửi về.
5. Định kỳ 3 tháng một lần gửi thông báo danh sách của các tổ chức được cấp Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã biết để quản lý. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp vớí Sở Xây dựng trong trường hợp chủ sở hữu đề nghị cấp quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và những trường hợp có liên quan.
2. Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với sở Xây dựng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng có đơn đề nghị được cấp Giấy chứng nhận.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cập nhật danh sách các tổ chức, được cấp Giấy chứng nhận do Sở Xây dựng thông báo và thông báo danh sách cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để quản lý. Phối hợp với Sở Xây dựng để giải quyết những vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức tại địa phương.
4. Các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đủ điều kiện theo quy định về quy trình này, có đơn đề nghị đều được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- 1Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định trình tự, thủ tục kê khai đăng ký, xét duyệt, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo dự án hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai (VLAP) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 26/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, sử dụng đất tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 1178/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định đính chính 08/QĐDC-CB năm 2006 về Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 3 năm 2006 và Quyết định số 13/2006, ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định trình tự, thủ tục kê khai đăng ký, xét duyệt, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo dự án hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai (VLAP) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Quyết định 26/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, sử dụng đất tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định đính chính 08/QĐDC-CB năm 2006 về Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 3 năm 2006 và Quyết định số 13/2006, ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
Quyết định 4668/2007/QĐ-UBND về Quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 4668/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực