- 1Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT về Quy phạm thành lập lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2010 quy định giấy tờ nhà, đất theo khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai 2003, áp dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 6Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 16/2011/TT-BTNMT về quy định sửa đổi nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2483/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 12 tháng 09 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-BTNMT ngày 11/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 118/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 08/02/2011 của Tổng cục Quản lý đất đai, về việc lồng ghép đo đạc bản đồ địa chính với đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 412/TTr-STNMT ngày 09/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO DỰ ÁN HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VIỆT NAM (VLAP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2483/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này quy định trình tự, thủ tục kê khai đăng ký, xét duyệt, thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo dự án Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.
3. Đơn vị tư vấn về đo đạc và đăng ký đất đai (sau đây gọi tắt là Đơn vị tư vấn); Đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra, thẩm định sản phẩm (sau đây gọi tắt là Đơn vị giám sát); Ban Quản lý dự án VLAP tỉnh; Nhóm thực hiện dự án VLAP cấp huyện.
Điều 3. Thành lập Tổ công tác cấp xã và Hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai cấp xã
Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) cấp xã thành lập Tổ công tác của cấp xã (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) và Hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai của cấp xã (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) để giúp UBND cấp xã thực hiện chuyên môn theo phân cấp, đồng thời đảm bảo sự phối hợp giữa UBND cấp xã với đơn vị tư vấn trong quá trình thực hiện đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng hồ sơ địa chính ở địa phương.
1. Tổ công tác.
a) Nhiệm vụ của Tổ công tác:
- Chuẩn bị các tài liệu, số liệu về đất đai cần thiết cho việc thực hiện;
- Hướng dẫn, đôn đốc người sử dụng đất phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện việc xác định ranh giới sử dụng đất khi đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính;
- Rà soát, thống kê danh sách các trường hợp chưa đăng ký, chưa cấp Giấy chứng nhận lần đầu; các trường hợp đăng ký biến động chưa đăng ký hoặc chưa cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
- Phối hợp với đơn vị tư vấn để tổ chức thực hiện kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trong đó chịu trách nhiệm bố trí địa điểm đăng ký, đôn đốc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký, tiếp nhận hồ sơ đăng ký;
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện kiểm tra, phân loại hồ sơ để phục vụ việc xét duyệt của UBND cấp xã;
b) Thành phần của Tổ công tác gồm:
- Cán bộ địa chính (Tổ trưởng);
- Cán bộ thôn, ấp, bản hoặc tổ dân phố (người am hiểu tình hình sử dụng đất ở địa bàn);
- Cán bộ phụ trách tài chính, giao thông, thủy lợi của cấp xã;
- Đại diện đơn vị tư vấn thực hiện đo đạc và đăng ký đất đai tại xã;
- Các thành viên khác do UBND cấp xã quyết định tùy thuộc vào năng lực công tác của cán bộ địa phương hiện có và yêu cầu nhiệm vụ, mức độ phức tạp của từng địa bàn thực hiện cụ thể.
Thời gian thành lập Tổ công tác: Tổ công tác được thành lập trước khi tiến hành tổ chức kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
2. Hội đồng tư vấn:
a) Thành phần của Hội đồng tư vấn: có từ 5 đến 7 người, do UBND cấp xã quyết định thành lập gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
- Thư ký Hội đồng: Cán bộ địa chính
- Thành viên gồm:
+ Cán bộ tư pháp cấp xã;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
+ Trưởng thôn, ấp, bản hoặc tổ trưởng dân phố và một số người am hiểu tình hình đất đai ở khu vực đăng ký (chỉ tham gia xét đơn đăng ký của khu dân cư nơi những người này sinh sống);
+ Các thành viên khác (nếu có), chẳng hạn như Hội Nông dân và những người am hiểu về tình hình quản lý, sử dụng đất của địa phương.
Trong đó, Cán bộ địa chính và các trưởng thôn là những nhân sự trực tiếp hỗ trợ đơn vị tư vấn trong công tác kiểm tra, xác nhận các thông tin liên quan về thửa đất của người sử dụng đất.
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Hội đồng tư vấn:
- Nhiệm vụ:
+ Xác định tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
+ Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo vẽ bản đồ địa chính mà diện tích thửa đất có thay đổi thì xác định các thửa đất có biến động đường ranh giới sử dụng đất so với thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây, lý do thay đổi (do lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất), tình trạng tranh chấp với phần diện tích đất tăng lên (nếu có);
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận có chênh lệch về diện tích nhưng ranh giới sử dụng đất không thay đổi (do sai số đo đạc) thì chỉ cần cán bộ địa chính và UBND cấp xã ký xác nhận vào đơn đăng ký (không thông qua hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai).
+ Xác định hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc tạo lập, thời điểm hình thành, tình trạng tranh chấp về tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc chứng nhận bổ sung về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
+ Xác định về hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc và thời điểm bắt đầu sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai;
- Trách nhiệm:
+ Chủ tịch Hội đồng tư vấn chỉ đạo các thành viên Hội đồng kiểm tra, xét duyệt các hồ sơ do Tổ công tác chuyển đến.
+ Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc “biểu quyết theo đa số”, ý kiến không thống nhất với kết luận chung được bảo lưu và ghi vào biên bản.
+ Kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn được ghi thành biên bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và thư ký.
+ Việc xét duyệt được tiến hành đồng loạt cho nhiều hồ sơ đăng ký theo từng thôn, tổ dân cư theo nguyên tắc “Liên cư, liên địa” hoặc những hồ sơ có liên quan với nhau (hồ sơ có liên quan đến việc chuyển quyền và nhận chuyển quyền, tặng cho và nhận tặng cho, …).
Trong quá trình xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận có thể mời cán bộ nhóm thực hiện dự án cấp huyện, cán bộ Ban Quản lý dự án tham dự nhằm để hỗ trợ về chuyên môn, về chính sách đất đai.
3. Lập kế hoạch họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận.
Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận họp ít nhất 03 buổi/tuần; Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Đơn vị tư vấn bàn giao, Hội đồng tư vấn phải tổ chức họp xét duyệt, Lịch họp Hội đồng tư vấn phải thông báo trước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Văn phòng ĐKQSDĐ) cấp huyện để cử cán bộ tham gia xét duyệt. Hàng tuần UBND cấp xã có báo cáo nhanh kết quả thực hiện về Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
Điều 4. Nhiệm vụ của Đơn vị tư vấn về đo đạc và đăng ký đất đai
Thực hiện các công việc kỹ thuật về điều tra hiện trạng sử dụng đất, đo đạc chỉnh lý, hoàn thiện hoặc đo vẽ mới bản đồ địa chính; hướng dẫn người sử dụng đất, công tác kê khai đăng ký; kiểm tra, phân loại hồ sơ, chuẩn bị cho công tác xét duyệt hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận của Hội đồng tư vấn; giúp UBND cấp xã trong việc lập danh sách, phê đơn cấp đổi Giấy chứng nhận; Giúp UBND cấp xã hoàn thiện các hồ sơ cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và in Giấy chứng nhận, chuyển giao cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện; Cập nhật kết quả điều tra, đo đạc và kê khai đăng ký, kết quả cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận vào cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Thực hiện các công việc bao gồm:
- Đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Phát, hướng dẫn kê khai đơn, tờ kê khai cho người sử dụng đất (viết giúp đơn, tờ khai cho người sử dụng đất khi có yêu cầu).
- Kiểm tra và nhận hồ sơ.
- Viết biên nhận và giao biên nhận cho người sử dụng đất;
- Phân loại và chuẩn bị hồ sơ xét duyệt;
- In Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.
2. Chuẩn bị văn bản pháp luật liên quan:
- Chuẩn bị các văn bản pháp lý và kỹ thuật về công tác đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính.
- Chuẩn bị các văn bản pháp lý về công tác kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính: Phối hợp với Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp xã, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là Phòng TNMT) cấp huyện chuẩn bị các văn bản pháp luật, chính sách đặc thù được áp dụng trên địa bàn cấp xã.
3. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan:
Phối hợp với UBND cấp xã, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện và phòng TNMT cấp huyện chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu sau:
- Chuẩn bị các loại Bản đồ quy hoạch kèm theo quyết định phê duyệt quy hoạch (nếu có): Tiếp nhận từ Phòng TNMT (có văn bản tiếp nhận).
- Chuẩn bị danh sách các thửa đất công ích do UBND cấp xã quản lý (có văn bản tiếp nhận) và xác định trên Bản đồ địa chính.
- Chuẩn bị danh sách các thửa đất thuộc dự án đầu tư đã có quyết định, có thông báo hoặc có chủ trương thu hồi đất (có văn bản tiếp nhận) và xác định trên Bản đồ địa chính.
- Trường hợp bản đồ địa chính đã được thiết lập trước khi có dự án VLAP, tiếp nhận từ UBND cấp xã và Phòng TNMT cấp huyện:
+ Bản đồ địa chính (bản giấy và bản file số chỉnh lý, nếu có).
+ Sổ địa chính.
+ Sổ mục kê.
+ Sổ dã ngoại.
+ Sổ đăng ký ruộng đất.
+ Danh sách các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp bản đồ địa chính được thiết lập do dự án VLAP thực hiện:
Tiếp nhận bản đồ địa chính và sổ mục kê từ bộ phận đo đạc sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu và xác nhận theo quy định của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính (Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT).
- Chuẩn bị Bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất đã được áp các loại quy hoạch (Phối hợp với bộ phận đo đạc).
- Chuẩn bị các tờ khai, đơn kê khai đăng ký, văn phòng phẩm, máy vi tính, máy in, … nhằm phục vụ cho công tác kê khai, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính. Trong đó, đơn và tờ khai bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
+ Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 02/ĐK-GCN);
+ Đơn đề nghị đăng ký biến động (Mẫu số 03/ĐK-GCN);
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ);
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu số 01/LPTB);
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 11/KK-TNCN);
+ Danh sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị cấp chung một Giấy chứng nhận (Mẫu số 05/ĐK-GCN);
+ Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư (Mẫu số 01 của Thông tư 06/2007/TT-BTNMT);
+ Danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu số 05/ĐK của Thông tư 09/2007/TT-BTNMT);
+ Danh sách công khai các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu số 06/ĐK của Thông tư 09/2007/TT-BTNMT);
+ Tờ khai, đơn kê khai đã được kê khai mẫu nhằm hướng dẫn người sử dụng đất kê khai.
4. Chuẩn bị địa điểm, kế hoạch làm việc.
a) Chuẩn bị địa điểm.
Làm việc trực tiếp với Tổ công tác của xã, lãnh đạo UBND cấp xã, thôn, tổ dân phố thống nhất địa điểm triển khai công tác kê khai, nhận hồ sơ cấp GCN (Địa điểm kê khai cần bố trí hợp lý nhằm thuận lợi cho việc thực hiện kê khai và thuận tiện cho việc đi lại của người dân).
b) Kế hoạch làm việc.
- Kế hoạch thực hiện do Đơn vị tư vấn chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã và Văn phòng ĐKQSDĐ các cấp huyện, tỉnh xây dựng.
Hàng tháng, Đơn vị tư vấn phải rà soát lại kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp tiến độ và tình hình thực hiện thực tế.
Kế hoạch thực hiện hoặc Kế hoạch điều chỉnh, sửa đổi (nếu có) phải được gửi cho Ban Quản lý dự án VLAP của tỉnh, Phòng TNMT, Văn phòng ĐKQSDĐ các cấp và UBND cấp xã để phối hợp chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra, giám sát, thẩm định, nghiệm thu theo tiến độ thực hiện.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện nhận được Kế hoạch thực hiện mà thấy cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp điều kiện của mình thì phải có ý kiến phản hồi bằng văn bản trong thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được Kế hoạch.
- Nội dung kế hoạch thực hiện cần thể hiện:
+ Các công việc phải thực hiện;
+ Thời điểm triển khai, thời điểm hoàn thành từng nội dung công việc; thời điểm chuyển hồ sơ lên cấp huyện, cấp tỉnh; thời điểm bàn giao sản phẩm;
+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu của đơn vị thực hiện và của Chủ đầu tư theo từng nội dung, từng công đoạn, từng khu vực dân cư;
+ Tổ chức lực lượng và Phân công trách nhiệm thực hiện từng nội dung;
+ Các giải pháp thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của Nhóm thực hiện dự án cấp huyện
Nhóm thực hiện dự án VLAP cấp huyện do UBND cấp huyện thành lập gồm 03 người (gồm: Lãnh đạo Phòng TN&MT; Lãnh đạo Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện và cán bộ chuyên môn của phòng TN&MT).
- Cử cán bộ có chuyên môn về đất đai giúp Hội đồng tư vấn khi có yêu cầu hỗ trợ.
- Đối với cấp huyện có người dân tộc thiểu số sinh sống, UBND cấp huyện sẽ thành lập Nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện; UBND cấp xã thành lập nhóm tham gia cộng đồng cấp xã để giúp phản ánh và đáp ứng mối quan tâm của cộng đồng. Nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện hoạt động thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị tham vấn (dự kiến mỗi năm hai lần) do Ban Quản lý dự án VLAP tỉnh chủ trì tổ chức.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện
- Chuẩn bị đầy đủ về nhân lực, phương tiện, trang thiết bị để thẩm định, giải quyết những hồ sơ đã được UBND cấp xã xét duyệt.
- Cử cán bộ có chuyên môn về đất đai tham gia, phối hợp trực tiếp trong quá trình Hội đồng tư vấn cấp xã xét duyệt hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận để rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng xét duyệt, thẩm định hồ sơ đăng ký của các cấp.
Điều 7. Trách nhiệm của Phòng TN&MT cấp huyện
Hướng dẫn về nghiệp vụ và chuyên môn, kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xét duyệt hồ sơ của cấp xã.
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Thuế cấp huyện
Chuẩn bị đầy đủ về nhân lực, phương tiện, trang thiết bị để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi hồ sơ được chuyển từ Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện kèm theo phiếu chuyển thông tin địa chính.
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN VÀ PHÂN LOẠI HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 9. Tổ chức kê khai đăng ký và tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Công tác tổ chức kê khai đăng ký.
- Đơn vị tư vấn phối hợp với UBND cấp xã tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đăng ký; chuẩn bị địa điểm, lịch tiếp nhận hồ sơ đăng ký phù hợp với từng loại đối tượng và từng địa bàn cụ thể.
- UBND cấp xã cử cán bộ xã (hoặc Tổ công tác) phối hợp với đơn vị tư vấn đôn đốc người sử dụng đất thực hiện kê khai và nộp hồ sơ đăng ký đầy đủ, đúng thời gian yêu cầu.
- Việc kê khai đăng ký được tổ chức thực hiện chung tại xã cho cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động đất đai và cấp đổi các loại giấy chứng nhận đã cấp; thực hiện cho từng khu dân cư ngay sau khi đo vẽ xong mỗi tờ bản đồ địa chính (đã được đơn vị kiểm tra xác nhận chất lượng đạt yêu cầu quy định).
- Tổ chức kê khai và nhận hồ sơ tập trung theo tổ, khóm … của mỗi thôn và nhận hồ sơ trực tiếp từ người sử dụng.
- Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: tại các khu dân cư để thuận tiện cho người dân, có niêm yết về thủ tục hành chính và hướng dẫn hồ sơ.
2. Công tác tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
b) Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận: Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ thì người sử dụng đất nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Trường hợp đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận: nộp bản sao Giấy chứng nhận (không công chứng, chứng thực).
- Trường hợp đăng ký biến động: nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp giấy phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ cho cơ quan trao Giấy chứng nhận (trừ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư).
- Mẫu thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mẫu tờ khai về thuế, phí thực hiện theo Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Tổ chức phân loại hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Công tác kiểm tra, rà soát.
- Đơn vị tư vấn thực hiện công việc so sánh, đối chiếu sổ mục kê; thống kê số lượng thửa đất đã được kê khai, số lượng thửa đất chưa được kê khai nhằm có kế hoạch kê khai bổ sung, kê khai vét. Phối hợp với cán bộ địa chính cấp xã kiểm tra, rà soát và đưa vào danh sách các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nếu các thửa đất đó thuộc một trong các danh sách sau:
+ Danh sách các thửa đất thuộc quỹ đất công ích.
+ Danh sách các thửa đất thuộc dự án đầu tư đã có quyết định, có thông báo hoặc có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản.
+ Danh sách các thửa đất do thuê, thuê lại mà không phải đất thuê, thuê lại của các khu công nghiệp.
- Lập danh sách các hồ sơ cần kê khai bổ sung: Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ khi tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất, Đơn vị tư vấn tham mưu văn bản để UBND cấp xã gửi đến người sử dụng đất đề nghị bổ sung hồ sơ.
- Lập danh sách các thửa đất cần tiến hành đo chỉnh lý: Chuyển cho bộ phận đo đạc tiến hành đo chỉnh lý.
2. Phân loại hồ sơ.
Đơn vị tư vấn thực hiện phân loại các hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Phân loại hồ sơ theo địa bàn thôn, tổ dân phố theo nguyên tắc “Liên cư, liên địa”, mỗi thôn, tổ dân phố phân loại và lập danh sách các hồ sơ thành 03 loại cấp mới, cấp đổi và cấp lại.
Việc phân loại hồ sơ theo 03 loại (cấp mới, cấp đổi, cấp lại) như sau:
a) Đối với những trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:
Phân loại hồ sơ theo nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, theo các loại sau:
- Trường hợp có giấy tờ theo khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai (được cụ thể tại Quyết định 770/QĐ-UBND ngày 24/3/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa);
- Trường hợp có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất theo khoản 2, Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
- Trường hợp không có cả hai loại giấy tờ nêu trên (phải lập Phiếu lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất).
Lưu ý: Cần phối hợp với cán bộ địa chính xã phân loại và lập danh sách những trường hợp dễ thực hiện trước như (cấp mới đối với đất nông nghiệp, đất có nguồn gốc sử dụng rõ ràng …) để đưa ra Hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai của xã họp xét. Những trường hợp phức tạp trong công tác xét duyệt (liên quan tới vấn đề về hạn mức đất ở, nghĩa vụ tài chính phải thực hiện) thì để lại thẩm định và xét duyệt sau.
b) Đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi diện tích, kích thước, hình thể thửa đất;
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà diện tích đo đạc thực tế tăng nhưng ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm được cấp Giấy chứng nhận trước đây (sai số đo đạc);
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà diện tích đo đạc thực tế giảm nhưng ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm được cấp Giấy chứng nhận trước đây (sai số đo đạc);
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà giảm diện tích, kích thước, hình thể thửa đất thay đổi do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, do thực hiện bản án quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành; chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất.
Lưu ý: Trường hợp có thay đổi về ranh giới, tăng diện tích (do nhận chuyển nhượng, tặng, cho, thừa kế …) sẽ chuyển sang dạng hồ sơ cấp mới.
c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động của các tổ chức, cơ sở tôn giáo:
Được tập hợp chuyển ngay về Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để thực hiện các bước tiếp theo.
Điều 11. Hoàn thiện và chuyển giao hồ sơ cho UBND cấp xã
- Đơn vị tư vấn tiếp tục thực hiện công tác:
+ Kê khai vét cho các thửa đất chưa được kê khai.
+ Kê khai bổ sung những hồ sơ chưa đầy đủ (sau khi người sử dụng đất nhận được văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ).
- Chuẩn bị danh sách ghi rõ trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận (kèm theo hồ sơ) để Hội đồng tư vấn về đất đai kiểm tra khi cần thiết. Các danh sách này được gửi đến cho các thành viên Hội đồng tư vấn xem xét trước thời gian tổ chức buổi họp.
- Hoàn thiện những hồ sơ hợp lệ và chuyển danh sách các hồ sơ đầy đủ và hợp lệ (mỗi danh sách từ 30 hồ sơ đến 50 hồ sơ nhằm thuận tiện cho việc luân chuyển hồ sơ sau này) để chuyển giao cho UBND cấp xã nhằm xét duyệt về nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng …
- Mỗi hồ sơ được xếp vào từng bì hồ sơ riêng, ngoài bì có ghi mã hồ sơ. Mã hồ sơ do Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện cung cấp.
- Thời gian chuyển hồ sơ đến cấp xã:
+ Cấp mới: không quá 10 ngày làm việc kể từ tiếp nhận nhận hồ sơ;
+ Cấp đổi, cấp lại, đăng ký biến động: không quá 05 ngày làm việc kể từ tiếp nhận nhận hồ sơ.
XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư Đơn vị tư vấn chuyển đến UBND cấp xã để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công tác xét duyệt, thẩm định, hồ sơ như sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN) của người sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); (bản sao được công chứng, chứng thực);
c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận (nếu có);
d) Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm:
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (2 bản): mẫu số 01/TSDĐ.
+ Tờ khai tiền thuê đất (2 bản): mẫu số 01/TMĐN.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (2 bản): mẫu số 01/LPTB.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (2 bản): mẫu 11/KK-TNCN.
2. Thời hạn giải quyết: 60 ngày làm việc (kể cả thời gian công bố công khai kết quả thẩm tra 15 ngày theo luật định)/mỗi đợt từ 30 hồ sơ đến 50 hồ sơ, trong đó:
UBND cấp xã Tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Đơn vị tư vấn: 01 ngày
* UBND cấp xã: 28 ngày
- Tiến hành họp Hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai kiểm tra để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
+ Xác định tình trạng tranh chấp đất đai và sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt (nếu người sử dụng đất có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);
+ Xác định về hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc và tình trạng tranh chấp sử dụng đất và sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt (nếu người sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng có một trong các loại giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ);
+ Xác định về hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc và thời điểm bắt đầu sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất và sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt (nếu người sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các loại giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ). Trong trường hợp này sẽ lập Phiếu lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngay tại buổi họp xét.
Tại cuộc họp Đơn vị tư vấn phối hợp với Cán bộ địa chính cấp xã tổng hợp và ghi ý kiến họp xét của Hội đồng tư vấn; Lập danh sách để công bố công khai kết quả kiểm tra để Lãnh đạo UBND cấp xã ký.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra cùng với phiếu lấy ý kiến khu dân cư tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Kết thúc thời gian công khai phải lập biên bản về việc công khai kết quả kiểm tra, xác nhận đơn đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Sau khi kết thúc thời gian niêm yết, Đơn vị tư vấn viết nội dung xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận để UBND cấp xã xác nhận;
- UBND xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Đơn vị tư vấn dự thảo văn bản để UBND cấp xã thông báo kết quả xét duyệt và trả hồ sơ đối với các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.
- Đơn vị tư vấn in Giấy chứng nhận và lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện để UBND cấp xã ký bàn giao cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
* Đơn vị tư vấn: chuyển hồ sơ kèm danh sách cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện: 01 ngày
* Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện: 10 ngày (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính)
Ngay sau khi nhận được hồ sơ thực hiện các công việc như sau:
(Trong quá trình kiểm tra, xác nhận đơn đăng ký của UBND cấp xã, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện cử cán bộ để hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện; đồng thời căn cứ vào ý kiến xác nhận của xã để chuẩn bị ý kiến xác nhận của Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện).
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến về mức độ đầy đủ của tài liệu, sự thống nhất nội dung giữa các tài liệu của hồ sơ; nội dung xác nhận của UBND cấp xã; Trường hợp những hồ sơ cần bổ sung hoàn thiện thì không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phải chuyển giao lại cho đơn vị tư vấn để thực hiện.
+ Đối với các trường hợp đủ điều kiện: xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; Gửi số liệu địa chính (Đơn vị tư vấn nhân sao hồ sơ địa chính để Văn phòng ĐKQSDĐ đóng dấu trích sao hồ sơ địa chính) đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng ĐKQSDĐ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; Chi cục thuế có trách nhiệm cung cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện bằng văn bản thông tin về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất để Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có cơ sở giải quyết việc trao Giấy chứng nhận và thu hồi bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất và chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính) đồng thời gửi toàn bộ hồ sơ kèm theo Tờ trình và Giấy chứng nhận đã tác nghiệp (do Đơn vị tư vấn thực hiện) đến Phòng TNMT.
+ Đối với các trường hợp không đủ điều kiện: theo dõi và phối hợp với UBND cấp xã giải quyết khiếu nại của người sử dụng đất (nếu có).
(UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển giao thông báo nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận từ Văn phòng ĐKQSDĐ).
* Phòng TNMT: kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì trình UBND cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận: 07 ngày
* UBND cấp huyện: ký Giấy chứng nhận: 07 ngày
* Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện phối hợp với Đơn vị tư vấn: 03 ngày
Quét Giấy chứng nhận để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét), Sao giấy chứng nhận để lưu;
- Chuyển Giấy chứng nhận đã cấp về UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.
* UBND cấp xã: 02 ngày
- Thu bản gốc các loại giấy tờ tại điểm b, khoản 1 Điều này; Trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với các trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ; Chuyển những giấy tờ này về cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện để lưu vào hồ sơ.
1. Hồ sơ: 01 bộ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ (nếu không có các loại giấy tờ này đề nghị bổ sung Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng); trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP (nếu có); (bản sao được công chứng, chứng thực);
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ (nếu có);
e) Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm:
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (2 bản): mẫu số 01/LPTB.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (2 bản): mẫu số 11/KK-TNCN.
+ Tờ khai xây dựng nhà để tính lệ phí trước bạ.
2. Thời hạn giải quyết: 60 ngày làm việc (kể cả thời gian công bố công khai kết quả thẩm tra 15 ngày theo luật định)/mỗi đợt từ 30 hồ sơ đến 50 hồ sơ, trong đó:
UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Đơn vị tư vấn: 01 ngày
* UBND cấp xã: 28 ngày
- Tiến hành họp Hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai kiểm tra để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
+ Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
Tại cuộc họp Đơn vị tư vấn phối hợp với Cán bộ địa chính cấp xã tổng hợp và ghi ý kiến họp xét của Hội đồng tư vấn; Lập danh sách để công bố công khai kết quả kiểm tra để Lãnh đạo UBND cấp xã ký.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra cùng với phiếu lấy ý kiến khu dân cư tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Kết thúc thời gian công khai phải lập biên bản về việc công khai kết quả kiểm tra, xác nhận đơn đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Sau khi kết thúc thời gian niêm yết, Đơn vị tư vấn viết nội dung xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận để UBND cấp xã xác nhận;
- UBND xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Đơn vị tư vấn dự thảo văn bản để UBND cấp xã thông báo kết quả xét duyệt và trả hồ sơ đối với các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.
- Đơn vị tư vấn in Giấy chứng nhận và lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện để UBND cấp xã ký bàn giao cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
* Đơn vị tư vấn: chuyển hồ sơ kèm danh sách cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện: 01 ngày.
* Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện: 10 ngày (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính)
Ngay sau khi nhận được hồ sơ thực hiện các công việc như sau:
(Trong quá trình kiểm tra, xác nhận đơn đăng ký của UBND cấp xã, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện cử cán bộ để hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện; đồng thời căn cứ vào ý kiến xác nhận của xã để chuẩn bị ý kiến xác nhận của Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện).
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến về mức độ đầy đủ của tài liệu, sự thống nhất nội dung giữa các tài liệu của hồ sơ; nội dung xác nhận của UBND cấp xã; Trường hợp những hồ sơ cần bổ sung hoàn thiện thì không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phải chuyển giao lại cho đơn vị tư vấn để thực hiện.
+ Đối với các trường hợp đủ điều kiện: xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; Gửi số liệu địa chính (Đơn vị tư vấn nhân sao hồ sơ địa chính để Văn phòng ĐKQSDĐ đóng dấu trích sao hồ sơ địa chính) đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng ĐKQSDĐ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; Chi cục thuế có trách nhiệm cung cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện bằng văn bản thông tin về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất để Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có cơ sở giải quyết việc trao Giấy chứng nhận và thu hồi bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất và chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính) và đồng thời gửi toàn bộ hồ sơ kèm theo Tờ trình và Giấy chứng nhận đã tác nghiệp (do Đơn vị tư vấn thực hiện) đến Phòng TNMT.
+ Đối với các trường hợp không đủ điều kiện: theo dõi và phối hợp với UBND cấp xã giải quyết khiếu nại của người sử dụng đất (nếu có).
(UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển giao thông báo nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận từ Văn phòng ĐKQSDĐ).
* Phòng TNMT: kiểm tra, trình UBND cấp giấy chứng nhận: 07 ngày
* UBND cấp huyện: ký Giấy chứng nhận: 07 ngày
* Văn phòng ĐKQSDĐ phối hợp với Đơn vị tư vấn: 03 ngày
- Quét Giấy chứng nhận để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét), Sao giấy chứng nhận để lưu và chuyển cho các cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp chứng nhận tài sản);
- Chuyển Giấy chứng nhận đã ký về UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.
* UBND cấp xã: 02 ngày
- Thu bản gốc các loại giấy tờ tại điểm b, khoản 1 Điều này; Trao giấy chứng nhận cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ; Chuyển những giấy tờ này về cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện để lưu vào hồ sơ.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); (bản sao được công chứng, chứng thực).
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ đối với trường hợp tài sản là nhà ở; (Bản sao công chứng, chứng thực).
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng; (Bản sao công chứng, chứng thực).
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
f) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận (nếu có);
g) Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm:
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (2 bản): mẫu số 01/TSDĐ.
+ Tờ khai tiền thuê đất (2 bản): mẫu số 01/TMĐN
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (2 bản): mẫu số 01/LPTB.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (2 bản): mẫu 11/KK-TNCN.
+ Tờ khai xây dựng công trình để tính lệ phí trước bạ (2 bản).
2. Thời hạn giải quyết: 60 ngày làm việc (kể cả thời gian công bố công khai kết quả thẩm tra 15 ngày theo luật định)/ mỗi đợt từ 30 hồ sơ đến 50 hồ sơ:
Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 của bản Quy chế này.
MỤC II. HỒ SƠ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
Điều 15. Cấp đổi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi diện tích, ranh giới thửa đất;
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà diện tích đo đạc thực tế tăng nhưng ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm được cấp Giấy chứng nhận trước đây (sai số đo đạc);
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà diện tích đo đạc thực tế giảm nhưng ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm được cấp Giấy chứng nhận trước đây (sai số đo đạc);
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà giảm diện tích, ranh giới thửa đất có thay đổi do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, do thực hiện bản án quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành; chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất.
(Các trường hợp nêu trên không phải thông qua Hội đồng tư vấn đăng ký về đất đai, UBND xã sẽ xác nhận vào đơn và chuyển ngay để Văn phòng ĐKQSDĐ huyện để được xem xét cấp Giấy chứng nhận)
1. Hồ sơ: 01 bộ (do người sử dụng đất nộp) gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN).
b) Bản sao Giấy chứng nhận đã cấp (không cần công chứng, chứng thực).
2. Thời gian thực hiện: 30 ngày làm việc/ mỗi đợt từ 30 hồ sơ đến 50 hồ sơ, trong đó:
* Đơn vị tư vấn: giúp UBND cấp xã kiểm tra, viết nội dung vào đơn đề nghị cấp đổi, lập danh sách để UBND cấp xã ký xác nhận; in Giấy chứng nhận và chuyển ngay về Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện: 07 ngày
* Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện: 10 ngày
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận. Gửi hồ sơ xin cấp đổi kèm theo Giấy chứng nhận đã tác nghiệp (việc in Giấy chứng nhận do Đơn vị tư vấn thực hiện) đến Phòng TNMT để trình UBND cấp huyện.
- Trường hợp những hồ sơ cần bổ sung hoàn thiện thì không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phải chuyển giao lại cho đơn vị tư vấn để thực hiện
- Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận mà người sử dụng đất đang thế chấp giấy chứng nhận tại tổ chức tín dụng thì thẩm tra, xác nhận Giấy chứng nhận đang thế chấp vào đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, đồng thời sao bản lưu Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có) hoặc trích sao sổ địa chính để bổ sung hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận thay cho việc nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời gửi thông báo cho tổ chức tín dụng nhận thế chấp (đang giữ giấy chứng nhận) biết về các trường hợp đang làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận và dự kiến thời gian, địa điểm trao giấy chứng nhận mới, thời gian chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận cũ đã cấp)
* Phòng TNMT: kiểm tra, trình UBND cấp Giấy chứng nhận: 03 ngày
* UBND cấp huyện: ký Giấy chứng nhận: 05 ngày
* Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện phối hợp với Đơn vị tư vấn: 03 ngày
- Quét Giấy chứng nhận để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét), Sao giấy chứng nhận để lưu và chuyển cho các cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp chứng nhận tài sản);
- Chuyển Giấy chứng nhận đã ký về UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.
* UBND cấp xã: 02 ngày
- Thu bản gốc các loại giấy tờ tại điểm b, khoản 1 Điều này; Trao giấy chứng nhận cho người được cấp đổi Giấy chứng nhận; Chuyển những giấy tờ này về cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện để lưu vào hồ sơ.
Trường hợp này chuyển sang diện hồ sơ cấp mới; Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Bản Quy định này.
Trường hợp này người sử dụng đất nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 18. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN);
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
2. Thời hạn giải quyết: 60 ngày làm việc (kể cả thời gian công bố công khai kết quả thẩm tra 30 ngày theo luật định) không phụ thuộc số lượng hồ sơ, trong đó:
* UBND cấp xã: 34 ngày
- Niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã (trong thời gian 30 ngày).
- Xác nhận về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã (Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó).
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
* Văn phòng ĐKQSDĐ: 12 ngày
Thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp lại giấy chứng nhận, gửi hồ sơ xin cấp lại kèm theo Giấy chứng nhận đã tác nghiệp (do Đơn vị tư vấn thực hiện) đến phòng TNMT để trình UBND cấp huyện ký quyết định ủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận mới.
* Phòng TNMT: 05 ngày.
- Kiểm tra, trình UBND cấp Giấy chứng nhận.
* UBND cấp huyện: ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, ký giấy chứng nhận mới: 05 ngày
* Văn phòng ĐKQSDĐ phối hợp với Đơn vị tư vấn: 03 ngày
- Quét Giấy chứng nhận để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét), Sao giấy chứng nhận để lưu;
- Chuyển Giấy chứng nhận đã ký về UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.
* UBND cấp xã: 01 ngày
Trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Hồ sơ: 01 bộ (do người sử dụng đất nộp) gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (mẫu số 03/ĐK-GCN).
b) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền; (bản sao được công chứng, chứng thực).
c) Giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động; (bản sao được công chứng, chứng thực).
2. Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc (không phụ thuộc số lượng hồ sơ), trong đó:
* Đơn vị tư vấn: 02 ngày
In Giấy chứng nhận; lập danh sách bàn giao hồ sơ để UBND ký và chuyển ngay về Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
Thẩm tra hồ sơ (Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng ĐKQSDĐ), xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động, Gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng ĐKQSDĐ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc) đồng thời gửi toàn bộ hồ sơ kèm theo Giấy chứng nhận đã tác nghiệp (do Đơn vị tư vấn thực hiện) đến Phòng TNMT; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính.
* Phòng TNMT: kiểm tra, trình UBND cấp Giấy chứng nhận: 02 ngày
* UBND cấp huyện: ký Giấy chứng nhận mới: 03 ngày
* Văn phòng ĐKQSDĐ phối hợp với Đơn vị tư vấn: 03 ngày
- Quét Giấy chứng nhận để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có máy quét), Sao giấy chứng nhận để lưu;
- Chuyển Giấy chứng nhận đã ký về UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.
* UBND cấp xã: 02 ngày
- Thu bản gốc các loại giấy tờ tại điểm b, c khoản 1 Điều này; Trao giấy chứng nhận cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ; Chuyển những giấy tờ này về cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện để lưu vào hồ sơ.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Quán triệt chủ trương kế hoạch thực hiện cho Thủ trưởng các phòng ban liên quan, UBND cấp xã và các trưởng thôn/tổ trưởng dân phố, chỉ đạo công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và khung dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
2. Chỉ đạo Thủ trưởng các phòng ban liên quan, UBND cấp xã phối hợp với Ban quản lý Dự án VLAP tỉnh và Đơn vị tư vấn để thực hiện Dự án VLAP trên địa bàn.
3. Nâng cao năng lực (nhân lực, kinh phí, điều kiện hoạt động) của phòng TNMT và Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, UBND cấp xã và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn để bảo đảm đáp ứng công tác cấp Giấy chứng nhận đồng loạt theo Dự án VLAP.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết về địa giới hành chính giữa các xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố giáp ranh trước khi tiến hành đo đạc lập bản đồ địa chính (nếu có).
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất việc áp dụng các loại quy hoạch sử dụng đất, giao thông, thủy lợi, Quy hoạch 03 loại rừng, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000; 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để cung cấp cho Đơn vị tư vấn làm cơ sở cho việc lập bản đồ địa chính, thực hiện cấp Giấy chứng nhận tại địa phương.
6. Chỉ đạo các cơ quan liên quan kịp thời phối hợp tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền.
7. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Đơn vị tư vấn xây dựng kế hoạch thi công Dự án VLAP trên địa bàn các xã, phường, thị trấn; UBND các xã, phường, thị trấn củng cố tổ hòa giải tranh chấp đất đai, thành lập Tổ công tác cấp xã; Hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai cấp xã; Nhóm tham gia cộng đồng cấp xã.
8. Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức thực hiện đúng quy trình này.
Điều 21. Trách nhiệm của Ban Quản lý dự án VLAP tỉnh
1. Giám sát các hoạt động của dự án, kiểm tra đôn đốc Đơn vị tư vấn thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ thi công và báo cáo theo quy định, cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi đến tận cơ sở xã, phường, thị trấn kịp thời phát hiện các khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải pháp giải quyết để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
2. Biên soạn tài liệu tuyên truyền và phổ biến rộng rãi.
3. Theo dõi, đôn đốc Đơn vị tư vấn và các cơ quan liên quan để phối hợp tổ chức thực hiện đúng quy trình này; kịp thời báo cáo ban chỉ đạo thực hiện dự án VLAP tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc (nếu có).
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp Ban Quản lý dự án VLAP tỉnh tập huấn công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và khung dân tộc thiểu số cho cán bộ cấp huyện và cấp xã, tập huấn chuyên môn về đo đạc, đăng ký đất đai và công nghệ thông tin cho các lực lượng tham gia thực hiện đo đạc và đăng ký đất đai, tập huấn nghiệp vụ xét duyệt đơn đăng ký đất đai cho cán bộ cấp xã, thành viên Hội đồng tư vấn về đăng ký đất đai cấp xã, Văn phòng ĐKQSDĐ và phòng TN&MT.
2. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết các vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án.
3. Chỉ đạo Ban quản lý Dự án VLAP tỉnh biên soạn tài liệu tuyên truyền và phổ biến rộng rãi, kiểm tra đôn đốc Đơn vị tư vấn thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ thi công và báo cáo theo quy định.
4. Chỉ đạo Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh giải quyết kịp thời các hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức trong phạm vi Dự án theo thẩm quyền, vận hành Cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
5. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn để triển khai thực hiện Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và công dân kịp thời báo cáo, kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý dự án VLAP tỉnh) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 108/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 4668/2007/QĐ-UBND về Quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 775/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hoạt động năm 2013 của Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP) và Chương trình viện trợ New Zealand (NZAP) hỗ trợ triển khai Dự án VLAP, tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Công văn 1014/STNMT-QLĐĐ năm 2013 về lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ quan, tổ chức đang sử dụng đất do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT về Quy phạm thành lập lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 9Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2010 quy định giấy tờ nhà, đất theo khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai 2003, áp dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 16/2011/TT-BTNMT về quy định sửa đổi nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 108/2010/QĐ-UBND
- 15Quyết định 4668/2007/QĐ-UBND về Quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 17Quyết định 775/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hoạt động năm 2013 của Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP) và Chương trình viện trợ New Zealand (NZAP) hỗ trợ triển khai Dự án VLAP, tỉnh Vĩnh Long
- 18Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 20Công văn 1014/STNMT-QLĐĐ năm 2013 về lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ quan, tổ chức đang sử dụng đất do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định trình tự, thủ tục kê khai đăng ký, xét duyệt, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo dự án hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai (VLAP) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 2483/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực