Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật 2012

Chương 2.

BỘ PHÁP ĐIỂN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁP ĐIỂN

Điều 6. Cấu trúc của Bộ pháp điển

1. Bộ pháp điển được cấu trúc theo các chủ đề. Mỗi chủ đề có một hoặc nhiều đề mục. Trong đề mục, tùy theo nội dung có thể có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm.

2. Trong Bộ pháp điển, đề mục, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được đánh số thứ tự, trường hợp có liên quan đến nội dung khác của Bộ pháp điển thì phải được chỉ dẫn.

Các điều trong Bộ pháp điển được ký hiệu để phân biệt hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được ghi chú để nhận biết điều của văn bản quy phạm pháp luật được pháp điển.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 7. Các chủ đề trong Bộ pháp điển

Các chủ đề trong Bộ pháp điển được quy định và sắp xếp như sau:

1. An ninh quốc gia;

2. Bảo hiểm;

3. Bưu chính, viễn thông;

4. Bổ trợ tư pháp;

5. Cán bộ, công chức, viên chức;

6. Chính sách xã hội;

7. Công nghiệp;

8. Dân số, gia đình, trẻ em, bình đẳng giới;

9. Dân sự;

10. Dân tộc;

11. Đất đai;

12. Doanh nghiệp, hợp tác xã;

13. Giáo dục, đào tạo;

14. Giao thông, vận tải;

15. Hành chính tư pháp;

16. Hình sự;

17. Kế toán, kiểm toán;

18. Khiếu nại, tố cáo;

19. Khoa học, công nghệ;

20. Lao động;

21. Môi trường;

22. Ngân hàng, tiền tệ;

23. Ngoại giao, điều ước quốc tế;

24. Nông nghiệp, nông thôn;

25. Quốc phòng;

26. Tài chính;

27. Tài nguyên;

28. Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước;

29. Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước;

30. Thi hành án;

31. Thống kê;

32. Thông tin, báo chí, xuất bản;

33. Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác;

34. Thương mại, đầu tư, chứng khoán;

35. Tổ chức bộ máy nhà nước;

36. Tổ chức chính trị - xã hội, hội;

37. Tố tụng, và các phương thức giải quyết tranh chấp;

38. Tôn giáo, tín ngưỡng;

39. Trật tự an toàn xã hội;

40. Tương trợ tư pháp;

41. Văn hóa, thể thao, du lịch;

42. Văn thư, lưu trữ;

43. Xây dựng, nhà ở, đô thị;

44. Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật;

45. Y tế, dược.

Điều 8. Bổ sung chủ đề mới, quyết định lộ trình xây dựng Bộ pháp điển và phân công cơ quan thực hiện pháp điển

1. Chính phủ quyết định bổ sung chủ đề mới theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định lộ trình xây dựng Bộ pháp điển.

3. Căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này và theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan thực hiện pháp điển đối với từng đề mục (sau đây gọi chung là pháp điển theo đề mục).

Điều 9. Pháp điển theo đề mục

1. Việc pháp điển theo đề mục được thực hiện như sau:

a) Xây dựng cấu trúc của đề mục dựa theo cấu trúc của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội thuộc nội dung của đề mục; trường hợp cần thiết, cơ quan thực hiện pháp điển có thể bổ sung phần, chương, mục vào cấu trúc của đề mục;

b) Thu thập, phân loại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nội dung của đề mục; rà soát để loại bỏ các nội dung không chứa quy phạm pháp luật hoặc đã hết hiệu lực; phát hiện các các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế để xử lý theo thẩm quyền;

c) Tập hợp các quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật được pháp điển từ cao xuống thấp; các quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy phạm pháp luật được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Cơ quan thực hiện pháp điển kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 10. Thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục.

Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan thực hiện pháp điển, Ủy ban pháp luật của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan và một số chuyên gia pháp luật.

2. Nội dung thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục tập trung vào các vấn đề sau đây:

a) Tính chính xác, đầy đủ của các quy phạm pháp luật trong đề mục;

b) Sự phù hợp của vị trí quy phạm pháp luật trong đề mục;

c) Sự tuân thủ trình tự, thủ tục pháp điển theo đề mục;

d) Các vấn đề khác liên quan đến nội dung của đề mục.

3. Kết luận của Hội đồng thẩm định phải được gửi cho cơ quan thực hiện pháp điển trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.

Điều 11. Hoàn thiện, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và sắp xếp đề mục vào chủ đề

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định, căn cứ vào kết luận này, cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục.

2. Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và gửi đến Bộ Tư pháp.

3. Bộ Tư pháp sắp xếp đề mục đã được pháp điển vào chủ đề.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Thông qua kết quả pháp điển theo chủ đề và sắp xếp vào Bộ pháp điển

1. Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển theo từng chủ đề của Bộ pháp điển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Bộ Tư pháp sắp xếp kết quả pháp điển theo chủ đề đã được thông qua vào Bộ pháp điển và đăng tải trên Trang thông tin điện tử pháp điển.

Điều 13. Cập nhật quy phạm pháp luật mới, đề mục mới vào Bộ pháp điển

1. Việc cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc có quy phạm pháp luật bị bãi bỏ thuộc đề mục đã có trong chủ đề thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định quy phạm pháp luật tương ứng trong Bộ pháp điển, thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật mới và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

b) Bộ Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển hoặc loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.

2. Việc cập nhật đề mục mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành chưa thuộc đề mục đã có trong Bộ pháp điển, cơ quan được quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này đề xuất tên đề mục, vị trí của đề mục gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung đề mục và phân công cơ quan thực hiện;

b) Trình tự, thủ tục pháp điển đối với đề mục mới được thực hiện theo quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Pháp lệnh này.

3. Quy phạm pháp luật mới, đề mục mới phải được cập nhật vào Bộ pháp điển tại thời điểm có hiệu lực thi hành.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 14. Xử lý sai sót, duy trì Bộ pháp điển trên Trang thông tin điện tử pháp điển

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong Bộ pháp điển gửi kiến nghị đến Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện pháp điển xem xét kiến nghị để xử lý sai sót.

2. Bộ pháp điển được duy trì liên tục trên Trang thông tin điện tử pháp điển và được sử dụng miễn phí. Nhà nước giữ bản quyền đối với Bộ pháp điển.

Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật 2012

  • Số hiệu: 03/2012/UBTVQH13
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 16/04/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 375 đến số 376
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH