Chương 5 Pháp lệnh dân số năm 2003
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về dân số
Nội dung quản lý nhà nước về dân số bao gồm:
1. Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số;
3. Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
4. Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về dân số;
5. Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số; công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng điều tra dân số định kỳ;
6. Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân số;
7. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số;
8. Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số;
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;
10. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.
Điều 34. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dân số.
2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dân số.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về dân số theo sự phân công của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về dân số và trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện quản lý nhà nước về dân số.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dân số ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 35. Đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Nhà nước tổ chức, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất trong phạm vi cả nước. Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản của quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cơ bản của dân số và có quyền được sử dụng thông tin, số liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác và cung cấp thông tin dữ liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về dân số được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Pháp lệnh dân số năm 2003
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc của công tác dân số
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của công dân về công tác dân số
- Điều 5. Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số
- Điều 6. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong công tác dân số
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Điều chỉnh quy mô dân số
- Điều 9. Kế hoạch hoá gia đình
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình
- Điều 11. Tuyên truyền và tư vấn về kế hoạch hoá gia đình
- Điều 12. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
- Điều 13. Điều chỉnh cơ cấu dân số
- Điều 14. Bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý
- Điều 15. Bảo vệ các dân tộc thiểu số
- Điều 16. Phân bố dân cư hợp lý
- Điều 17. Phân bố dân cư nông thôn
- Điều 18. Phân bố dân cư đô thị
- Điều 19. Di cư trong nước và di cư quốc tế
- Điều 20. Nâng cao chất lượng dân số
- Điều 21. Biện pháp nâng cao chất lượng dân số
- Điều 22. Trách nhiệm nâng cao chất lượng dân số
- Điều 23. Biện pháp hỗ trợ sinh sản
- Điều 24. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững
- Điều 25. Nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng
- Điều 26. Quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số
- Điều 27. Xã hội hoá công tác dân số
- Điều 28. Huy động nguồn lực cho công tác dân số
- Điều 29. Thực hiện giáo dục dân số
- Điều 30. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số
- Điều 31. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
- Điều 32. Nghiên cứu khoa học về dân số