- 1Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1758/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020
- 4Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chi đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 7Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 8Luật Dân quân tự vệ 2019
- 9Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 10Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020
- 11Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Nghị quyết 131/NQ-HĐND về thông qua danh mục bổ sung các dự án nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư năm 2019 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ
- 14Quyết định 39/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển chọn, quản lý và sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 119/2019/NQ-HĐND quy định về mức phụ cấp đối với từng chức danh; Tổng số lượng và mức hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách; Mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết 120/2019/NQ-HĐND quy định về mức phụ cấp, bồi dưỡng kiêm nhiệm, hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách; Mức khoán kinh phí hoạt động và mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 17Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ, định mức chi đảm bảo điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 18Nghị quyết 90/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ ba của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026 do tỉnh Sơn La ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC VÀ SAU KỲ HỌP THỨ NĂM CỦA HĐND TỈNH KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm năm 2015;
Xét Tờ trình số 34/TTr-TT HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 89/BC-TTHĐND ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ năm của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026.
1.1. Từ Kỳ họp thứ năm của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận, rà soát, phân loại và chuyển 36 kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) để chỉ đạo xem xét, giải quyết[1]. Nội dung các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó một số lĩnh vực được nhiều cử tri ở nhiều địa phương quan tâm như: Đầu tư công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, xây dựng, kế hoạch, tài chính, tài nguyên và môi trường, văn hóa xã hội, ban hành cơ chế chính sách,…
1.2. Thực hiện Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh về việc giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ ba của HĐND tỉnh khóa XV; Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung việc giải quyết đối với 34 kiến nghị.
1.3. Thực hiện Thông báo số 101/TB-TTHĐND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh thông báo kết luận của chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ năm, HĐND tỉnh khóa XV; Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo giải quyết 17 nhiệm vụ.
1.4. Sau khi tiếp nhận các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động giao các sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét, giải quyết và có 02 báo cáo về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri gửi Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo số 493/BC-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022, Báo cáo số 552/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh). Thường trực HĐND tỉnh đã giao cho các Ban của HĐND tỉnh tiến hành giám sát việc giải quyết kiến nghị của UBND tỉnh. Kết quả: Đã giải quyết xong 27/70 kiến nghị, đạt 38,6%; đang giải quyết 43/70 kiến nghị, bằng 61,4%. Giải quyết xong 16/17 nhiệm vụ, đạt 94,1%; đang giải quyết 01/17 nhiệm vụ, bằng 5,9%.
1.5. UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri. Các sở, ngành được giao chủ trì đã chủ động nghiên cứu, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri theo đúng Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh; nội dung, chất lượng giải quyết hoặc giải đáp về những vấn đề cử tri quan tâm được nâng lên, cơ bản đáp ứng được nguyện vọng của cử tri.
2.1. Đối với các Tổ đại biểu HĐND tỉnh
Việc tổng hợp kiến nghị cử tri gửi tới Thường trực HĐND tỉnh qua các đợt tiếp xúc cử tri định kỳ trước và sau Kỳ họp của một số Tổ đại biểu HĐND tỉnh còn chưa đảm bảo thời gian theo Kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh; một số nội dung kiến nghị tổng hợp còn chưa cụ thể, một số kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện vẫn được tổng hợp đề nghị các cơ quan ở tỉnh giải quyết.
2.2. Đối với UBND tỉnh
- Việc gửi báo cáo thực hiện Thông báo kết luận sau chất vấn tại Kỳ họp thứ năm của HĐND tỉnh còn chậm so với yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh do đó ảnh hưởng đến tiến độ giám sát của các Ban của HĐND tỉnh (Thời hạn gửi báo cáo theo Kế hoạch số 28/KH-TTHĐND ngày 05/10/2022 của Thường trực HĐND tỉnh là trước ngày 31/10/2022; tuy nhiên, đến ngày 24/11/2022, Thường trực HĐND tỉnh mới nhận được Báo cáo số 552/BC-UBND ngày 24/11/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Thông báo số 101/TB-TTHĐND ngày 14/7/2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ năm, HĐND tỉnh).
- Tỷ lệ kiến nghị của cử tri đang trong quá trình giải quyết còn cao 43/70 kiến nghị bằng 61,4% (trong đó có 07[2]/43 kiến nghị đang triển khai là các kiến nghị kéo dài từ trước Kỳ họp thứ năm, HĐND tỉnh).
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
1.1. Tiếp tục tăng cường giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp của HĐND tỉnh; Xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Biểu kèm theo Nghị quyết này, kiến nghị của cử tri được gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ sáu; báo cáo HĐND tỉnh tại Kỳ họp giữa năm 2023.
1.2. Lựa chọn một số nội dung kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, những vấn đề mới phát sinh liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh, giáo dục - đào tạo, chính sách an sinh xã hội của người dân để tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề (nếu xét thấy cần thiết).
1.3. Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ năm, HĐND tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ngành rà soát, khẩn trương giải quyết các kiến nghị của cử tri đang trong quá trình giải quyết, gồm 44 kiến nghị của cử tri tại Biểu kèm theo bảo đảm chất lượng, đúng lộ trình đã báo cáo với cử tri; khắc phục những hạn chế đã nêu; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/3/2023.
Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri cần tập trung nêu rõ: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục tài liệu minh chứng về kết quả thực hiện; (3)Đối với kiến nghị đang và sẽ giải quyết, kiến nghị cử tri đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa giải quyết dứt điểm đề nghị nêu rõ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết; (4)Đánh giá chung về kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
2.2. Chỉ đạo tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đối với các Ban của HĐND tỉnh
3.1. Tiếp tục thực hiện giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực phụ trách và phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
3.2. Chủ động đề xuất nội dung tổ chức Đoàn giám sát một số chuyên đề đối với những kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; những vấn đề mới phát sinh liên quan đến đời sống dân sinh.
4. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
4.1. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với những vấn đề cử tri kiến nghị đã được pháp luật quy định hoặc đã được giải quyết, trả lời dứt điểm, không có nội dung mới, kiến nghị liên quan đến nguồn vốn đầu tư các dự án không có trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025, kiến nghị liên quan đến chế độ, chính sách tiền lương trong giai đoạn Trung ương đang hoàn thiện các quy định chế độ tiền lương mới theo Đề án cải cách chính sách tiền lương của Trung ương.
4.2. Đảm bảo tiến độ, thời gian gửi báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử tri; tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, rõ nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết (không tổng hợp chuyển Thường trực HĐND tỉnh đối với những kiến nghị đã được cấp có thẩm quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện).
5. Đối với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
5.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri kiến nghị.
5.2. Cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên Trang thông tin đại biểu dân cử Sơn La, cho Báo Sơn La và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục“Diễn đàn cử tri”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT
(Kèm theo Nghị quyết số 139/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh Sơn La)
STT | Nội dung kiến nghị |
I | LĨNH VỰC PHÁP CHẾ (16 nội dung) |
* | Kiến nghị cử tri |
1 | Đề nghị chỉ đạo Sở Nội vụ đôn đốc đơn vị tư vấn (Trung tâm Biên giới và Địa giới) khẩn trương phối hợp với các đơn vị có liên quan hoàn thiện hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phúc tra, nghiệm thu, phê duyệt sản phẩm hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý địa giới hành chính các cấp của tỉnh Sơn La (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai) |
2 | Xem xét điều chỉnh tiêu chuẩn người hoạt động không chuyên trách cấp xã được quy định tại Điều 3, Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 11/10/2021, về tiêu chuẩn, tuyển chọn, quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La: Người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải tốt nghiệp THPT hoặc tương đương … Đề nghị điều chỉnh: Người hoạt động không chuyên trách cấp xã chỉ cần tốt nghiệp THCS hoặc tương đương với lý do sau: - Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định: Tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã: a) Có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành về: Thú y, chăn nuôi thú y, chăn nuôi, bệnh học thủy sản, nuôi trồng thủy sản; b) Có trình độ sơ cấp trở lên một trong các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này với địa bàn cấp xã thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn". - Thực hiện quy trình tuyển chọn Người hoạt động không chuyên trách xã Mường Hung (Nhân viên Thú y xã), UBND xã đã Thông báo rộng rãi về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 11/10/2021 phải tốt nghiệp THPT hoặc tương đương. Tuy nhiên qua 2 lần Thông báo không có người đủ điều kiện tiêu chuẩn tốt nghiệp THPT hoặc tương đương tham gia dự tuyển. Qua tìm hiểu trên địa bàn xã Mường Hung hiện nay và một số xã lân cận đa số chỉ có sinh viên tốt nghiệp trung cấp Chăn nuôi - Thú y hoặc Thú y nhưng chưa tốt nghiệp THPT hoặc tương đương (Kiến nghị của cử tri xã Mường Hung, huyện Sông Mã). |
3 | Đề nghị Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ có phương án sắp xếp việc làm hoặc tiếp tục kéo dài thời gian công tác trước khi hết thời gian hợp đồng cho đội viên đề án 500 theo Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020, để các tri thức trẻ tiếp tục được cống hiến góp phần phát triển nông thôn, miền núi. |
4 | Đề nghị chỉ đạo rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét về chủ trương bố trí bí thư chi bộ đồng thời là trưởng bản, tiểu khu trưởng, tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương (theo hướng khuyến khích chứ không quy định bắt buộc Bí thư đồng thời là tiểu khu trưởng). |
5 | Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân. |
6 | Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài. |
7 | Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này). |
8 | Thẩm định, xác định giá trị còn lại của tài sản đối với hệ thống thiết bị máy móc và đường dây thuộc nhà máy thủy điện để thực hiện các biện pháp quản lý, đấu giá, thanh lý tài sản đảm bảo theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. |
9 | Đối với kiến nghị giải quyết dứt điểm kiến nghị của các hộ gia đình đã nộp đủ tiền cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh từ năm 2004 để được cấp đất ở. |
10 | Đề nghị chỉ đạo rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét về chủ trương bố trí bí thư chi bộ đồng thời là trưởng bản, tiểu khu trưởng, tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. Với xã Chiềng Khay nếu thực hiện chủ trương bố trí bí thư chi bộ đồng thời là trưởng bản thì sẽ rất khó khăn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ban quản lý các bản và của xã do dân cư ở rải rác, địa bàn rộng, đi lại khó khăn; khối lượng công việc nhiều, cán bộ ít; trình độ, năng lực của cán bộ các bản còn rất hạn chế. |
11 | Đề nghị sớm công bố bộ bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính giữa xã Hang Chú và Pắc Ngà (đã được xác định) theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính". |
12 | Đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi tiêu chí phân loại bản, tổ dân phố quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La cho phù hợp với thực tế quản lý số hộ của bản (Kiến nghị của cử tri xã Pa Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai) |
13 | Quan tâm bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2022, như: Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND tỉnh ngày 30/12/2021 (mới chỉ được cấp bổ sung kinh phí mua cặp, trang phục còn các khoản chi khác tăng hơn so với Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 thì chưa được cấp, do vậy chưa đảm bảo được các hoạt động của HĐND cấp xã); số 20/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021. Ngày 03/6/2022, UBND huyện Thuận Châu đã ban hành Tờ trình số 118/TTr-UBND gửi Sở Tài chính; tuy nhiên, đến nay chưa nhận được ý kiến trả lời (Kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
14 | Tăng phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ cho chức danh Trung đội trưởng dân quân cơ động theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ. Lý do: Nhiệm vụ, khối lượng công việc Trung đội trưởng dân quân cơ động so nhiều, phạm vi hoạt động rộng, trong khi đó mức phụ cấp như quy định hiện nay là thấp (Kiến nghị của cử tri xã Pa Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai) |
15 | Thực hiện Hướng dẫn số 828/HD-SNV ngày 30/9/2014 của Sở Nội vụ Sơn La về thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phòng Nội vụ Yên Châu đã tham mưu cho UBND huyện ban hành Quyết định xếp phụ cấp thâm niên đối với ông Lìa Xuân Giang - nguyên Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã Chiềng Tương là 12% kể từ ngày 01/01/2014 theo Hướng dẫn số 828/HD-SNV ngày 30/9/2014 của Sở Nội vụ. Tuy nhiên ông Lìa Xuân Giang không nhất trí đồng thời đề nghị xem xét việc thực hiện chế độ phải thực hiện từ năm 2009 (khi Luật Dân quân tự vệ có hiệu lực). Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét trả lời cử tri. |
* | Thực hiện kết luận chất vấn tại Kỳ họp thứ 5, HĐND tỉnh |
16 | Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa phương. |
II | LĨNH VỰC KINH TẾ - NGÂN SÁCH (24 nội dung) |
* | Kiến nghị cử tri |
1 | Đường Tỉnh lộ 110a, đoạn từ Ngã ba bản Cang đi bản Bó Quỳnh, xã Chiềng Sung khoảng 3km hiện xuống cấp nghiêm trọng, nhân dân đi lại khó khăn. Đề nghị tỉnh chỉ đạo đơn vị quản lý có phương án sửa sữa nâng cấp đường (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn) |
2 | Đề nghị chỉ đạo Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, sửa chữa tuyến đường 279 đến xã Mường Chiên, Cà Nàng và tuyến đường 279 bản Cút đi Púng Luông, Pá Ngà xã Mường Giôn (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai) |
3 | Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ tuổi trẻ, thành phố Sơn La. |
4 | Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng. |
5 | Tiếp tục có văn bản báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp thu hồi đất, tài sản trên đất của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu, bàn giao cho UBND tỉnh Sơn La để giao cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng theo quy hoạch (UBND huyện đã có Tờ trình số 717/TTr-UBND ngày 30/12/2020). |
6 | Đẩy nhanh tiến độ bàn giao cho địa phương quản lý Cung giao thông thuộc Công ty cổ phần sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại Bản Cóc, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên (khu đất này đã bỏ hoang từ năm 1998. UBND tỉnh đã giao cho các ngành chức năng xem xét từ tháng 01/2019, tuy nhiên đến nay khu đất trên vẫn chưa được bàn giao cho địa phương quản lý, gây lãng phí tài sản của nhà nước). |
7 | Tiếp tục rà soát và thu hồi các khu đất tại Hạt II, thuộc địa bàn xã Gia Phù và cung Suối Mài, giáp ranh xã Suối Bau, xã Suối Tọ, huyện Phù Yên thuộc Công ty cổ phần công trình giao thông II Sơn La trên địa bàn huyện Phù Yên để giao cho địa phương quản lý, hiện nay các khu đất này đang bỏ hoang. |
8 | Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân. |
9 | Chỉ đạo Ban quản lý dự án khu vực phát triển đô thị tỉnh yêu cầu Công ty TNHH Hoàng Phát đẩy nhanh tiến độ thi công tại khu vực đồi đất đắp và có phương án xử lý hệ thống thoát lũ để tránh bồi lấp ruộng ảnh hưởng đến đất ruộng cũng như sinh hoạt của nhân dân bản Pột, Cóng Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La. |
10 | Yêu cầu Công ty thủy điện Nậm Bú thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu cho Nhân dân (hiện nay trên địa bàn xã Mường Bú còn một số hộ có diện tích cây cối, hoa màu bị ngập úng nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ). |
11 | Xem xét thu hồi đất đai và tài sản trên đất nhà tập thể Cung giao thông tại bản Thanh Yên 1, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu để giao cho bản quản lý và sử dụng (UBND tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 với diện tích 638m2, hiện nay do Sở Giao thông - Vận tải Sơn La quản lý, sử dụng để làm nhà điều hành, quản lý bảo trì tuyến Quốc lộ 6C). Lý do: Hiện nay Cung giao thông không còn công nhân, nhà điều hành không hoạt động, 01 hộ dân của bản mượn để làm nhà ở. |
12 | Thực hiện kiểm đếm, đền bù và thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho Ban quản lý hoàn thiện Khu công nghiệp Mai Sơn (Giai đoạn I) và tổ chức đi vào kinh doanh khai thác, mời gọi các Nhà đầu tư tham gia đầu tư, kinh doanh trong Khu công nghiệp, đồng thời tổ chức giao đất cho Nhà máy điện mặt trời Mai Sơn để Nhà đầu tư triển khai dự án. Trình quy hoạch giai đoạn II và triển khai các bước điều chỉnh, mở rộng khu công nghiệp Mai Sơn theo quy định. |
13 | Xem xét có chủ trương thu hồi đất của Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La để huyện Mộc Châu thu hút các nhà đầu tư khác, có đủ tiềm lực về tài chính để triển khai dự án tại khu vực này góp phần chỉnh trang đô thị, phục vụ mục đích phát triển ngành du lịch, dịch vụ của huyện, của thị trấn đạt tiêu chí về đô thị và trở thành thị xã vào năm 2025. Hiện nay khu đất của Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 6 thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu với diện tích 806 m2; mục đích sử dụng là Trạm cung ứng vật tư nông nghiệp theo Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 24/3/1998 của UBND tỉnh Sơn La về việc cho Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La thuê đất để kinh doanh; thời hạn sử dụng đến ngày 01/01/2016; như vậy đến thời điểm này Công ty đã hết hạn thuê đất là 5 năm. Qua tình hình thực tế việc sử dụng đất của Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La tại Mộc Châu, Công ty xây dựng trụ sở văn phòng làm việc và các chi nhánh chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ sở vật chất của chủ đầu tư (nhà bán hàng, nhà kho, nhà làm việc) hiện tại đã xuống cấp nghiêm trọng, Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La không thực hiện nâng cấp, sửa chữa, gây ảnh hưởng tới thẩm mỹ, mỹ quan khu vực đô thị. Mặt khác khu vực triển khai dự án nằm tại trung tâm thị trấn Mộc Châu, có điều kiện, vị trí thuận lợi để triển khai các dự án quan trọng trong lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ (Kiến nghị của cử tri huyện Mộc Châu). |
14 | Đối với khu đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu với diện tích đất là 2540 m2. Đối với khu đất này Công ty cổ phần lương thực Sơn la đã hết hạn thuê đất từ ngày 01/6/2016. HĐND tỉnh Sơn La đã thông qua danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất tại Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 để thực hiện dự án tiểu công viên tại khu vực này và UBND tỉnh đã có Thông báo số 130/TB-UBND ngày 26/10/2020 về việc thu hồi đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La, UBND huyện Mộc Châu đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo Quyết định số 1207/QĐ ngày 30/5/2019. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thu hồi được để triển khai dự án. Do vậy, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công ty cổ phần lương thực Sơn La bàn giao khu đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu để huyện Mộc Châu triển khai dự án theo quy định (Kiến nghị của cử tri huyện Mộc Châu). |
15 | Đề nghị xem xét cho chủ trương đầu tư và triển khai dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai do sạt lở đất tại điểm TĐC Tèn Pá Hu, xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu trong năm 2021. Lý do: Điểm TĐC Tèn Pá Hu, xã Liệp Tè nằm trong khu vực có địa hình phức tạp, độ dốc lớn. Điểm TĐC có 66 hộ, 296 nhân khẩu, đa phần sống theo các sườn đồi, ven sông suối, trong những năm gần đây, do thời tiết mưa nhiều, kéo dài, thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đã gây thiệt hại nhiều đến người và tài sản của nhân dân (đến nay điểm đã có 2 hộ phải di chuyển đến vị trí an toàn và xây dựng lán trại tạm để ở; 21 hộ có nguy cơ sạt lở cao cần di chuyển đến nơi ở mới) |
16 | Đề nghị xem xét có phương án quản lý đất và trụ sở của các Hạt quản lý giao thông của 2 tuyến đường: (1) Đường Quốc lộ 4G (gồm có Hạt 1 tại tiểu khu ngã ba Chiềng Mai, xã Chiềng Mai và Hạt 2 tại bản Ớt Chả, xã Nà Ớt); (2) Đường Tỉnh lộ 110 (gồm có Hạt 110 (cũ) tại tiểu khu 8, xã Nà Bó và Hạt 109 (cũ) tại bản Nà Hường, xã Nà Bó) để phát huy hiệu quả, tránh lãng phí. Trường hợp nếu không sử dụng xem xét bàn giao lại cho UBND xã quản lý, sử dụng (kiến nghị của cử tri các xã Nà Bó, Nà Ớt và Chiềng Mai, huyện Mai Sơn) |
17 | Đề nghị xem xét, bàn giao cho xã Tân Phong, huyện Phù Yên khu đất tại bản Liếm (cũ) nay thuộc bản Vạn Yên (gần trụ sở UBND xã Tân Phong hiện nay) trước đây do Trung tâm giống, cây trồng, vật nuôi thủy sản Sơn La quản lý, sử dụng làm vườn ươm cây giống; tuy nhiên từ lâu đã không ươm cây giống tại đây, hiện tại khu đất để hoang, không sử dụng đến. |
18 | Chỉ đạo Công ty cổ phần Giang Sơn xây dựng hoàn thiện đoạn kè suối phía bên các hộ gia đình tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La để tránh sạt lở đất (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
19 | Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT Sơn La, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Dự án thoát lũ suối Nậm La, khu vực Chiềng Sinh về Trung tâm thành phố (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
20 | Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Ban quản lý dự án các công trình nông nghiệp của tỉnh (là chủ đầu tư thực hiện Dự án đầu tư tuyến đường 279 từ Pá Ma Pha Khinh đi Mường Chiên) tiến hành kiểm tra và có giải pháp khắc phục tình trạng ngập úng trên đoạn đường khu vực bản khoang, xã Pá Ma, Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai. Lý do: Quá trình thi công, có tận dụng lại hệ thống cống cũ, khẩu độ nhỏ không đáp ứng năng lực thoát nước nên gây ra tình trạng ngập úng, gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến giao thương đi lại của nhân dân (Kiến nghị của cử tri xã Pa Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai) |
21 | Đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét cắt đoạn cua tại km 43 800 Quốc lộ 4G đoạn qua bản Nà Un Ngoài, xã Mường Sai, huyện Sông Mã. Lý do: Đoạn đường ngày có độ cua lớn, gấp khúc, khuất tầm nhìn và ngay gần Trường Mầm non, Tiểu học. Trong thời gian qua tại khúc cua này đã xảy số một số vụ tai nạn, va quệt giữa các phương tiện giao thông và hiện nay vẫn đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông rất cao (Kiến nghị của cử tri xã Mường Sai, huyện Sông Mã) |
22 | Chỉ đạo trường Đại học Tây Bắc hoàn thiện dự án trường Đại học Tây Bắc và điều chỉnh quy hoạch (dự án đã kéo dài nhiều năm) gây bức xúc cho nhân dân (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
23 | Đề nghị Chính phủ đầu tư nâng cấp, cải tạo 02 cống ngang đường tại Km 299 120 (thuộc tổ 6 khu chợ cấp 2) và cống Km 300 96/QL6 (thuộc tổ 9, phường Quyết Tâm) (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
24 | Đẩy mạnh thu hút, tập trung nguồn lực đầu tư, xây dựng kế hoạch lộ trình tổ chức thực hiện Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh thông qua chủ trương đầu tư Dự án xây dựng, phát triển khu Du lịch quốc gia Mộc Châu. |
III | LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI (03 nội dung) |
1 | Hàng năm quan tâm cân đối nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị cho cấp học tiểu học, THCS, vì hiện nay các trường đang tiết kiệm nguồn chi thường xuyên để phục vụ sửa chữa, mua sắm nhỏ vì vậy không đảm bảo số lượng, chủng loại để phục vụ công tác giảng dạy. |
2 | Trong giai đoạn (2012 - 2016), Trường THPT Chuyên Sơn La được đầu tư xây dựng mới tại phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La (theo Quyết định số 2939/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của UBND tỉnh), từ nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBANK), giá trị đầu tư đã quyết toán trên 159 tỷ đồng. Đến nay, nguồn vốn tài trợ đã hết, nhưng một số hạng mục đầu tư của dự án vẫn chưa được thực hiện (nhà ăn, nhà bếp khu nội trú, bán trú học sinh; bể bơi; khu thể dục thể thao…), trang thiết bị phòng học bộ môn chưa đầu tư đầy đủ theo danh mục quy định và còn hơn 1,04 ha chưa được giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo quy hoạch được duyệt. Để tiếp tục hoàn thiện, đảm bảo đồng bộ về cơ sở vật chất, quy mô theo quy hoạch được duyệt, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của thành phố và của tỉnh; trong giai đoạn 2021-2025, đề nghị quan tâm, đầu tư nâng cấp Trường THPT Chuyên Sơn La (giai đoạn 2) (Kiến nghị của cử tri thành phố). |
3 | Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc chi trả hỗ trợ cộng tác viên dân số ở bản theo Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND và Nghị quyết số 68/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Sơn La từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2021 không được chi trả (thời gian chưa ban hành Nghị quyết thay thế các Nghị quyết số 78/2014 và số 68/2017) (Kiến nghị của cử tri xã Mường Lạn, huyện Sốp Cộp) |
IV | LĨNH VỰC DÂN TỘC (01 nội dung) |
1 | Đề nghị Công ty Cổ phần Cao su Sơn La xem xét trả lại diện tích đất Công ty không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả cho nhân dân xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ. |
[1] Báo cáo số 60/BC-TTHĐND ngày 11/7/2022, số 76/BC-TTHĐND ngày 16/9/2022của Thường trực HĐND tỉnh.
[2] (1)Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này); (2)Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài; (3)Đối với kiến nghị giải quyết dứt điểm kiến nghị của các hộ gia đình đã nộp đủ tiền cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh từ năm 2004 để được cấp đất ở; (4)Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ tuổi trẻ, thành phố Sơn La; (5)Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng; (6)Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân; (7)Đề nghị Công ty Cổ phần Cao su Sơn La xem xét trả lại diện tích đất Công ty không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả cho nhân dân xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ.
- 1Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị cụ thể của cử tri do Thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đến sau kỳ họp thứ Tám, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XV
- 5Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1758/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chi đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 9Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 10Luật Dân quân tự vệ 2019
- 11Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 12Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020
- 13Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Nghị quyết 131/NQ-HĐND về thông qua danh mục bổ sung các dự án nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư năm 2019 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ
- 17Quyết định 39/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 18Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển chọn, quản lý và sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 19Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 119/2019/NQ-HĐND quy định về mức phụ cấp đối với từng chức danh; Tổng số lượng và mức hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách; Mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết 120/2019/NQ-HĐND quy định về mức phụ cấp, bồi dưỡng kiêm nhiệm, hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách; Mức khoán kinh phí hoạt động và mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 20Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ, định mức chi đảm bảo điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 21Nghị quyết 90/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ ba của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026 do tỉnh Sơn La ban hành
- 22Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 23Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 24Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị cụ thể của cử tri do Thành phố Hải Phòng ban hành
- 25Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đến sau kỳ họp thứ Tám, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XV
- 26Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 139/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ năm của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 139/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thái Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực