- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc hội ban hành
- 4Luật bảo hiểm y tế 2008
- 5Nghị quyết 40/2009/QH12 về chủ trương đầu tư dự án thủy điện Lai Châu do Quốc hội ban hành
- 6Luật khoáng sản 2010
- 7Luật giám định tư pháp 2012
- 8Luật tài nguyên nước 2012
- 9Luật Thủ đô 2012
- 10Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 11Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 12Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Quốc hội ban hành
- 13Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 14Luật Xây dựng 2014
- 15Luật Đầu tư 2014
- 16Luật Doanh nghiệp 2014
- 17Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 18Bộ luật Lao động 2019
- 19Luật Lực lượng dự bị động viên 2019
- 20Luật Dân quân tự vệ 2019
- 21Luật Thư viện 2019
- 22Luật Chứng khoán 2019
- 23Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- 24Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 25Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
- 26Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019
- 27Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 28Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- 29Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 101/2019/QH14 | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2019 |
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ kết quả kỳ họp từ ngày 21 tháng 10 đến ngày 27 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Quốc hội đã hoàn thành chương trình kỳ họp thứ 8 với các nội dung được xem xét, quyết định như sau:
1. Thông qua 11 luật, bộ luật: Bộ luật Lao động; Luật Chứng khoán; Luật Thư viện; Luật Lực lượng dự bị động viên; Luật Dân quân tự vệ; Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chưa thông qua dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội tại kỳ họp thứ 8. Giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục chỉ đạo việc nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội để hoàn thiện dự án Luật này, trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 9 (tháng 5 năm 2020).
2. Thông qua 17 nghị quyết: Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước bổ sung Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia năm 1985 và Hiệp ước bổ sung năm 2005 và Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia; Nghị quyết về khoanh tiền nợ thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước; Nghị quyết thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội; Nghị quyết về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV; Nghị quyết về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết về phân bổ ngân sách trung ương năm 2020; Nghị quyết phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết về Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1; Nghị quyết phê chuẩn chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Ka Pét, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận; Nghị quyết về việc miễn nhiệm Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội khóa XIV; Nghị quyết bầu Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV; Nghị quyết bầu Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội khóa XIV; Nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn nhiệm Bộ trưởng Bộ Y tế nhiệm kỳ 2016-2021 và Nghị quyết kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV.
3. Cho ý kiến về 10 dự án luật: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật Thanh niên (sửa đổi); Luật Đầu tư (sửa đổi); Luật Doanh nghiệp (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
4. Xem xét các báo cáo: đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến kỳ họp thứ 8; kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 7; kết quả tiếp công dân, xử lý đơn thư và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc hội năm 2019 và một số báo cáo khác của cơ quan, tổ chức hữu quan.
5. Giao Chính phủ căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu đề xuất giảm thời giờ làm việc bình thường đối với người lao động thấp hơn 48 giờ/tuần và báo cáo Quốc hội xem xét vào thời điểm thích hợp.
6. Không thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013; không thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2017.
7. Cho phép 11 tỉnh, thành phố được kéo dài thời gian thanh toán các khoản mua trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển người bệnh từ nguồn 20% kinh phí kết dư quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, tổng số tiền là 518.389 triệu đồng (bao gồm: Hà Nội: 116.562 triệu đồng; Cao Bằng: 10.983 triệu đồng; Lạng Sơn: 23.589 triệu đồng; Lai Châu: 2.357 triệu đồng; Quảng Ngãi: 699,5 triệu đồng; Long An: 19.119 triệu đồng; Đồng Nai: 67.655 triệu đồng; Bình Dương: 101.579 triệu đồng; Tuyên Quang: 623,5 triệu đồng; Bình Phước: 3.900 triệu đồng; thành phố Hồ Chí Minh: 171.322 triệu đồng). Sau ngày 30 tháng 6 năm 2020, số kinh phí chưa sử dụng hết được nộp về Trung ương hạch toán vào quỹ dự phòng để điều tiết chung theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 46/2014/QH13. Giao Chính phủ chỉ đạo thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 (tháng 10 năm 2020).
8. Dừng việc hằng năm báo cáo về việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội: Nghị quyết số 40/2009/QH12 về chủ trương đầu tư dự án Thủy điện Lai Châu, Nghị quyết số 39/2012/QH13 về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai, Nghị quyết số 62/2013/QH13 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện; Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan. Tạm dừng việc báo cáo Quốc hội về việc thi hành Luật Thủ đô trong thời gian thực hiện Nghị quyết số 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, trừ trường hợp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có yêu cầu.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện các luật, nghị quyết của Quốc hội.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện các luật, nghị quyết của Quốc hội.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1Chỉ thị 34/CT-BCT năm 2014 thực hiện Nghị quyết 87/2014/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII do Bộ Công thương ban hành
- 2Thông báo 28/2016/TB-LPQT hiệu lực của Biên bản kỳ họp lần thứ 38 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác song phương giữa Việt Nam - Lào
- 3Nghị quyết 100/2019/QH14 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV
- 4Nghị quyết 135/2020/QH14 về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc hội ban hành
- 4Luật bảo hiểm y tế 2008
- 5Nghị quyết 40/2009/QH12 về chủ trương đầu tư dự án thủy điện Lai Châu do Quốc hội ban hành
- 6Luật khoáng sản 2010
- 7Luật giám định tư pháp 2012
- 8Luật tài nguyên nước 2012
- 9Luật Thủ đô 2012
- 10Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 11Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 12Hiến pháp 2013
- 13Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Quốc hội ban hành
- 14Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 15Luật Xây dựng 2014
- 16Luật Đầu tư 2014
- 17Luật Doanh nghiệp 2014
- 18Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 19Chỉ thị 34/CT-BCT năm 2014 thực hiện Nghị quyết 87/2014/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII do Bộ Công thương ban hành
- 20Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 21Thông báo 28/2016/TB-LPQT hiệu lực của Biên bản kỳ họp lần thứ 38 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác song phương giữa Việt Nam - Lào
- 22Bộ luật Lao động 2019
- 23Luật Lực lượng dự bị động viên 2019
- 24Luật Dân quân tự vệ 2019
- 25Luật Thư viện 2019
- 26Luật Chứng khoán 2019
- 27Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- 28Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 29Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
- 30Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019
- 31Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 32Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- 33Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 34Nghị quyết 100/2019/QH14 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV
- 35Nghị quyết 135/2020/QH14 về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
- 36Nghị quyết 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
Nghị quyết 101/2019/QH14 năm 2019 về kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV
- Số hiệu: 101/2019/QH14
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/11/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: 24/12/2019
- Số công báo: Từ số 989 đến số 990
- Ngày hiệu lực: 11/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực