Điều 3 Nghị định 73/2007/NĐ-CP về việc hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước" là thông tin không thuộc nội dung tin “tuyệt mật", "tối mật" và “mật" được quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000.
2. "Mật mã" là quy tắc, quy ước riêng dùng để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin với mục đích giữ bí mật nội dung thông tin đó.
3. "Mật mã dân sự" là mật mã dùng đề bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
4. "Sản phẩm mật mã dân sự" là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật, chương trình phần mềm mật mã dùng để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
5. "Kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự" là việc thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm mật mã dân sự hoặc cung cấp dịch vụ mật mã dân sự trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
6. "Dịch vụ mật mã dân sự" bao gồm các dịch vụ tư vấn, cung cấp, triển khai lắp đặt, đào tạo, bảo hành, sửa chữa các loạt sản phẩm mật mã dân sự và các dịch vụ khác có liên quan để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Nghị định 73/2007/NĐ-CP về việc hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
- Số hiệu: 73/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/05/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 326 đến số 327
- Ngày hiệu lực: 16/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự
- Điều 8. Áp dụng quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với kết quả nghiên cứu mật mã dân sự
- Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 10. Điều kiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 12. Hồ sơ xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 13. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 14. Thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 15. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 16. Kiểm định, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự đối với việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Điều 18. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về mật mã dân sự
- Điều 21. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 22. Trích nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 23. Thanh tra, kiểm tra
- Điều 24. Xử lý vi phạm các quy định về nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự
- Điều 25. Xử lý vi phạm các quy định về phí và lệ phí
- Điều 26. Thẩm quyền xử phạt
- Điều 27. Nguyên tắc, thời hiệu, thời hạn, thủ tục xử phạt
- Điều 28. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 29. Bồi thường thiệt hại