Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cá nhân được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
5. Tài khoản định danh điện tử, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được cấp theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 về định danh và xác thực điện tử vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
6. Đối với công dân đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 02 trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có trách nhiệm tạo lập và hiển thị căn cước điện tử cho công dân thông qua Ứng dụng định danh quốc gia kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bằng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập, đã kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 21a Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính như sau:
“a) Kiểm tra, xác thực tài khoản định danh điện tử của cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản định danh điện tử, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện hoặc hỗ trợ tạo tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho công dân. Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính, tài khoản định danh điện tử được xác định là tài khoản định danh điện tử của tổ chức, cá nhân ủy quyền.”
Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
- Số hiệu: 69/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/06/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử
- Điều 5. Danh tính điện tử người nước ngoài
- Điều 6. Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức
- Điều 7. Phân loại, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
- Điều 8. Cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 9. Sử dụng tài khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập
- Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
- Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
- Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức
- Điều 13. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử
- Điều 14. Kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử
- Điều 15. Trình tự, thủ tục khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử
- Điều 16. Thẩm quyền cấp, khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức
- Điều 17. Lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 18. Điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 19. Xác thực điện tử
- Điều 20. Mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử
- Điều 21. Phương thức xác thực điện tử trong thực hiện giao dịch thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 22. Dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 23. Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 24. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 25. Cấp lại, thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 26. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 27. Chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 28. Cấp căn cước điện tử
- Điều 29. Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử
- Điều 30. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử
- Điều 31. Trách nhiệm chủ thể danh tính điện tử
- Điều 32. Trách nhiệm của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản
- Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 38. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 39. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương