Điều 28 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
1. Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng một tính năng, tiện ích của ứng dụng định danh quốc gia thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử của công dân.
2. Căn cước điện tử được cấp cùng với việc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Việc sử dụng căn cước điện tử thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
4. Căn cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Thông tin lịch sử về việc sử dụng căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức thể hiện của căn cước điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
- Số hiệu: 69/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/06/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử
- Điều 5. Danh tính điện tử người nước ngoài
- Điều 6. Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức
- Điều 7. Phân loại, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
- Điều 8. Cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 9. Sử dụng tài khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập
- Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
- Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
- Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức
- Điều 13. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử
- Điều 14. Kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử
- Điều 15. Trình tự, thủ tục khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử
- Điều 16. Thẩm quyền cấp, khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức
- Điều 17. Lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 18. Điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 19. Xác thực điện tử
- Điều 20. Mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử
- Điều 21. Phương thức xác thực điện tử trong thực hiện giao dịch thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử
- Điều 22. Dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 23. Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 24. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 25. Cấp lại, thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 26. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 27. Chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 28. Cấp căn cước điện tử
- Điều 29. Trình tự, thủ tục khóa căn cước điện tử
- Điều 30. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử
- Điều 31. Trách nhiệm chủ thể danh tính điện tử
- Điều 32. Trách nhiệm của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
- Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản
- Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 38. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 39. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương