Điều 11 Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
1. Tất cả các loại tàu cá đều phải đăng ký.
2. Tàu cá chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký, nơi chủ tàu cá đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Các loại tàu cá dưới đây được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá:
a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên;
b) Bè cá và các cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt động thuỷ sản trên hồ, sông, biển có tổng dung tích từ 50 m3 trở lên.
5. Điều kiện đăng ký tàu cá:
b) Đảm bảo an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
6. Tàu cá được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tính năng kỹ thuật hoặc chủ tàu cá thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
7. Chủ tàu cá phải khai báo để xoá đăng ký tàu cá trong những trường hợp: tàu cá bị mất tích, chìm đắm hoặc huỷ bỏ.
Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- Số hiệu: 66/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 19/05/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 12/06/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động cho người và tàu cá
- Điều 5. Đối với chủ tàu cá
- Điều 6. Đối với Thuyền trưởng và người lái tàu cá
- Điều 7. Đối với thuyền viên
- Điều 8. Đối với người làm việc trên tàu cá
- Điều 9. Đảm bảo an toàn đối với tàu cá
- Điều 10. Đăng kiểm tàu cá
- Điều 11. Đăng ký tàu cá
- Điều 12. Đăng ký thuyền viên
- Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên.